Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là nghiệp vụ người lao động và người sử dụng lao động phải thực hiện hằng năm. Bài viết với nội dung dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc về công văn 636/TCT-DNNCN hướng đẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
1. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?
1.1 Thuế thu nhập cá nhân là gì
Thuế TNCN là một trong những loại thuế quan trọng, đóng góp không nhỏ vào nguồn ngân sách nhà nước. Đây là một khoản thuế được thu dựa trên tổng hợp thu nhập có chịu thuế của cá nhân từ tiền lương, tiền công từ nhiều nguồn trong năm. Theo đó, hằng năm, người lao động phải tự lập tờ khai quyết toán thuế TNCN để thanh toán thuế cho Nhà nước hoặc để được hoàn lại số tiền thuế đã nộp dư trong năm.
1.2 Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc cá nhân tiến hành các công việc kê khai số thuế trong một năm tính thuế về các vấn đề số thuế cần phải nộp thêm, hoàn trả số thuế đã nộp thừa và bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo.
Các cá nhân có phát sinh thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà thuộc thu nhập phải chịu thuế thì bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN. Việc quyết toán này có thể được làm bởi cá nhân đó hoặc được tổ chức, doanh nghiệp nơi cá nhân đó đang công tác làm thay. Người nộp thuế TNCN phải quyết toán thuế và nộp tiền thuế (nếu có) trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính (chậm nhất là ngày 30/3 dương lịch).
2. Đối tượng phải quyết toán thuế (mục 1)
Công văn 636/TCT-DNNCN quy định đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân là cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế gồm:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Nếu chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.
Khi tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do hoả hoạn, thiên tai, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế.
Ngoài ra, công văn 636/TCT-DNNCN cũng quy định đối với tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công và đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
3. Đối tượng không phải quyết toán thuế (mục 2)
Tổng cục thuế cũng đã ban hành công văn số 636/TCT-DNNCN về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN, trong đó lưu ý một số trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN. Như vậy theo các quy định trên thì các cá nhân đều phải khai quyết toán thuế TNCN trừ những trường hợp sau đây thì không phải khai quyết toán thuế TNCN:
- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
- Ngoài ra, cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này phải tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và hồ sơ miễn thuế. Miễn thuế 50.000 đồng tưởng là con số nhỏ nhưng lại có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Bởi khi cá nhân bị nợ thuế dù ít hay nhiều thì số tiền đó sẽ bị tính tiền chậm nộp 0.03%/ngày trên số tiền thuế chậm nộp và cá nhân đó phải mang danh nợ thuế đối với ngân sách nhà nước.
4. Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
4.1 Hồ sơ quyết toán thuế TNCN tại doanh nghiệp
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (Mẫu số 05/KK-TNCN)
– Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần (Mẫu số 05-1/BK-TNCN)
– Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần (Mẫu số 05-2/BK-TNCN)
– Bảng kê thông tin người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Mẫu số 05-3/BK-TNCN)
4.2 Hồ sơ quyết toán thuế TNCN cho cá nhân người lao động
– Tờ khai quyết toán thuế (Mẫu số 02/QTT-TNCN)
– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc)
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có)
Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Bên cạnh đó, công văn 636/TCT-DNNCN cũng quy có quy định về nội dung:
- Giảm trừ gia cảnh (mục 3)
- Thủ tục khai quyết toán thuế (mục 4)
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế (mục 5)
- Trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cơ quan thuế (mục 6).
Trên đây là nội dung về công văn 636/TCT-DNNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc, khó khăn có thể liên hệ với công ty Luật ACC để được hỗ trợ, tránh các vấn đề ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của bạn.
Nội dung bài viết:
Bình luận