Bị cáo là gì? Quyền và nghĩa vụ của bị cáo

Trong quá trình tố tụng hình sự, "bị cáo" là một khái niệm pháp lý quen thuộc. Vậy, bị cáo là ai? Họ có những quyền và nghĩa vụ gì? Bài viết này Công ty luật ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vai trò và vị trí của bị cáo trong quá trình xét xử.

Bị cáo là gì? Quyền và nghĩa vụ của bị cáo

Bị cáo là gì? Quyền và nghĩa vụ của bị cáo

1. Bị cáo là gì?

Khái niệm bị can và bị cáo được quy định tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự.

2. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo

Để đảm bảo quyền lợi chính đáng của bị cáo và tiến hành một phiên tòa công bằng, pháp luật Việt Nam đã quy định một hệ thống quyền và nghĩa vụ cụ thể cho đối tượng này. Cụ thể, quyền và nghĩa vụ của bị cáo được quy định theo khoản 2, khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

Về quyền của bị cáo: 

  • Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
  • Tham gia phiên tòa;
  • Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 21 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
  • Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
  • Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
  • Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
  • Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
  • Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
  • Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Về nghĩa vụ của bị cáo:

  • Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
  • Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.

Việc quy định rõ ràng các quyền và nghĩa vụ của bị cáo không chỉ nhằm bảo vệ quyền lợi của cá nhân mà còn góp phần vào việc ổn định xã hội, nâng cao niềm tin của người dân vào pháp luật.

3. Quy định về tạm giam bị cáo

Quy định về tạm giam bị cáo

Quy định về tạm giam bị cáo

Tạm giam bị cáo được quy định chị tiết tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau: 

- Tạm giam có thể áp dụng đối với bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

- Tạm giam có thể áp dụng đối với bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

- Tạm giam có thể áp dụng đối với bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

- Đối với bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
  • Bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Quy định về tạm giam trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 đảm bảo sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ của các bên, vừa bảo vệ quyền lợi của bị cáo, vừa đảm bảo hiệu quả của quá trình điều tra, xét xử. Việc áp dụng biện pháp tạm giam phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tính khách quan, công bằng và nhân đạo.

4. Các câu hỏi thường gặp 

Nếu bị cáo không có khả năng thuê luật sư thì sẽ như thế nào?

Pháp luật quy định, nếu bị cáo không có khả năng thuê luật sư thì sẽ được Nhà nước chỉ định luật sư bào chữa. Việc chỉ định luật sư này nhằm đảm bảo quyền được bào chữa của bị cáo và giúp quá trình xét xử diễn ra công bằng.

Nếu bị cáo không đồng ý với bản án thì có thể làm gì?

Khi không đồng ý với bản án của Tòa án, bị cáo có quyền kháng cáo. Việc kháng cáo sẽ giúp vụ án được xem xét lại bởi tòa án cấp trên. Tuy nhiên, bị cáo cần phải làm đơn kháng cáo trong thời hạn quy định và trình bày rõ lý do kháng cáo.

Bị cáo có quyền im lặng không?

Có, bị cáo hoàn toàn có quyền im lặng. Điều này được quy định trong pháp luật và nhằm bảo vệ quyền lợi của bị cáo. Bị cáo không bị ép buộc phải khai báo bất cứ điều gì có thể khiến mình bị buộc tội. Tuy nhiên, nếu bị cáo lựa chọn im lặng, Tòa án sẽ căn cứ vào các chứng cứ khác để đưa ra phán quyết.

Nếu bị cáo là người nước ngoài thì quyền lợi của họ có được bảo đảm không?

Có, quyền lợi của bị cáo là người nước ngoài cũng được bảo đảm đầy đủ theo pháp luật Việt Nam. Bị cáo sẽ được cung cấp thông tin về vụ án bằng ngôn ngữ mà họ hiểu, được hỗ trợ luật sư và được đối xử công bằng.

Qua phân tích trên, hy vọng các bạn đã nắm rõ được những quy định về bị cáo, cũng như quyền và nghĩa vụ của họ trước pháp luật. Bị cáo không chỉ là đối tượng bị truy tố mà còn là một công dân có quyền và nghĩa vụ được pháp luật bảo vệ. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ cụ thể, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty luật ACC để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và tận tâm. 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo