Chung sống như vợ chồng là một hiện tượng khá phổ biến trong xã hội hiện đại, đặc biệt là trong những trường hợp hai người không chính thức đăng ký kết hôn nhưng vẫn sống chung và coi nhau như vợ chồng. Tuy nhiên, khi mối quan hệ này kết thúc, các vấn đề liên quan đến tài sản chung, nợ chung và thừa kế có thể phát sinh và gây ra nhiều tranh chấp. Bài viết này sẽ cung cấp các quy định pháp luật liên quan đến việc chia tài sản của những người chung sống như vợ chồng, cùng với đó là việc giải đáp một số câu hỏi thường gặp.
Chung sống như vợ chồng chia tài sản thế nào?
1. Chung sống như vợ chồng chia tài sản thế nào?
Theo Khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Tuy nhiên, do hai người vẫn chưa thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên hai người vẫn không được pháp luật xem là ‘vợ chồng’.
Do đó, việc chia tài sản trong trường hợp này sẽ không được áp dụng theo quy định về chia tài sản chung của vợ chồng. Thay vào đó, tài sản sẽ được chia dựa trên nguyên tắc xác lập quyền sở hữu theo thỏa thuận của các bên hoặc theo chứng cứ về việc đóng góp của từng bên vào khối tài sản đó.
Cụ thể, Điều 15 và Điều 16 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau: “Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”
Như vậy,việc chia tài sản chung của hai người sống chung như vợ chồng sẽ được giải quyết theo nguyên tắc:
- Tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc về người đó.
- Tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Hôn nhân là việc xác lập quan hệ vợ chồng khi đã đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Nếu chỉ chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn thì quan hệ đó không được pháp luật thừa nhận. Do đó, những tài sản chung mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân sẽ không được chia theo luật hôn nhân và gia đình mà áp dụng quy định của pháp luật dân sự.
2. Chung sống như vợ chồng có được chia thừa kế không?
Pháp luật Việt Nam không công nhận quyền thừa kế giữa những người chung sống như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn. Điều này có nghĩa là khi một trong hai người qua đời, người còn lại không có quyền thừa kế tài sản của người đã mất nếu không có di chúc rõ ràng. Bên cạnh đó, trong quy định về người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự thì những người có quyền thừa kế bao gồm:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Nhóm đối tượng này không thuộc trong hàng được thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Bộ Luật Dân sự năm 2015, như vậy, hai người sống chung như vợ chồng chỉ được chia thừa kế khi có tên trong di chúc. Nếu không có di chúc, tài sản của người đã qua đời sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho các hàng thừa kế được quy định, trong đó người chung sống như vợ chồng không thuộc đối tượng được thừa kế.
3. Có xác định nợ chung của hai người chung sống như vợ chồng được không?
Có xác định nợ chung của hai người chung sống như vợ chồng được không?
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thì hai người sống chung như vợ chồng không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nên khác với việc xác định nợ chung của hai vợ chồng được quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, thì nợ chung của những người chung sống như vợ chồng có thể được xác định nếu cả hai bên có thỏa thuận hoặc cùng đứng tên trên các hợp đồng vay tài sản theo quy định tại điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.
Như vậy thì với tình huống này, trong trường hợp có tranh chấp về nợ chung, tòa án sẽ căn cứ vào thỏa thuận giữa các bên và chứng cứ về việc cùng tham gia vay nợ để xác định nghĩa vụ trả nợ của mỗi người. Nếu không có thỏa thuận hoặc chứng cứ rõ ràng, việc xác định nợ chung có thể gặp khó khăn, và tòa án có thể không công nhận nợ chung nếu không có bằng chứng hợp pháp.
4. Một số câu hỏi thường gặp
Chúng tôi chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, tài sản chung sẽ được chia như thế nào khi chia tay?
Tài sản sẽ được chia dựa trên thỏa thuận giữa hai bên hoặc dựa trên công sức đóng góp của mỗi bên vào khối tài sản chung.
Người sống chung như vợ chồng có được thừa kế tài sản không?
Nếu không có đăng ký kết hôn, người chung sống như vợ chồng không có quyền thừa kế tài sản của người kia, trừ khi có di chúc chỉ định.
Nợ chung của hai người sống chung như vợ chồng được xác định như thế nào?
Nợ chung được xác định dựa trên thỏa thuận giữa hai bên hoặc chứng cứ về việc cùng tham gia vay nợ.
Nếu không có thỏa thuận về việc chia tài sản, tài sản chung sẽ được chia như thế nào?
Trong trường hợp không có thỏa thuận, tòa án sẽ phân chia tài sản dựa trên công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, và phát triển tài sản chung.
Chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có thể dẫn đến nhiều rủi ro pháp lý liên quan đến tài sản, nợ chung và thừa kế. Việc nắm rõ các quy định pháp luật và lập các thỏa thuận rõ ràng giữa hai bên là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp có tranh chấp phát sinh. Nếu gặp khó khăn trong việc phân chia tài sản hoặc xác định nợ chung, các bên nên tìm đến sự tư vấn của luật sư để đảm bảo mọi quyền lợi được bảo vệ một cách hợp pháp và công bằng.
Nội dung bài viết:
Bình luận