Chuẩn mực kế toán số 03 - Tài sản cố định hữu hình, là một trong những chuẩn mực quan trọng, quy định rõ ràng cách thức ghi nhận, đánh giá và trình bày tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính. Bài viết này của Công ty Luật ACC sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách áp dụng chuẩn mực kế toán số 03, giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về quy trình kế toán tài sản cố định hữu hình.
Hướng dẫn làm theo chuẩn mực kế toán số 03 - Tài sản cố định hữu hình
1. Quy định chung của chuẩn mực kế toán số 03 - Tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực kế toán số 03 - Tài sản cố định hữu hình được thiết lập nhằm cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách thức kế toán đối với tài sản cố định hữu hình, đảm bảo tính nhất quán và minh bạch trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các quy định chung của chuẩn mực này bao gồm:
- Chuẩn mực số 03 nhằm xác định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán liên quan đến tài sản cố định hữu hình. Điều này bao gồm việc xác định tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình, thời điểm ghi nhận, giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận, giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý tài sản cố định hữu hình, và các quy định khác cần thiết để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực này được áp dụng cho việc kế toán tài sản cố định hữu hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định phương pháp và nguyên tắc kế toán khác cho tài sản cố định hữu hình. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán số 03 và các chuẩn mực khác về phương pháp xác định và ghi nhận giá trị ban đầu, các quy định khác của kế toán tài sản cố định hữu hình vẫn phải tuân theo chuẩn mực số 03.
- Doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hưởng từ thay đổi giá cả, trừ khi có quy định đặc biệt của Nhà nước về việc đánh giá lại tài sản cố định hữu hình.
Các thuật ngữ quan trọng:
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất mà doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
- Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí cần thiết để có được tài sản cố định hữu hình và đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Khấu hao: Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cố định hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
- Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá tài sản cố định hữu hình trừ đi giá trị thanh lý ước tính.
- Thời gian sử dụng hữu ích: Là khoảng thời gian mà tài sản cố định hữu hình dự kiến sẽ phát huy tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, tính bằng thời gian sử dụng hoặc số lượng sản phẩm dự kiến thu được.
- Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi tài sản hết thời gian sử dụng hữu ích, sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính.
- Giá trị hợp lý: Là giá trị mà tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ thông tin trong một giao dịch ngang giá.
- Giá trị còn lại: Là nguyên giá tài sản cố định hữu hình sau khi trừ đi số khấu hao lũy kế.
- Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của tài sản đó.
Những quy định và định nghĩa này là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện đúng quy trình kế toán đối với tài sản cố định hữu hình, đảm bảo tính chính xác và nhất quán trong báo cáo tài chính.
2. Nội dung chuẩn mực ghi nhận tài sản cố định hữu hình
2.1 Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, đáp ứng các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình. Những tài sản này tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Ví dụ bao gồm nhà cửa, công trình kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, v.v.
Các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
2.2 Phân loại kế toán tài sản cố định hữu hình
Kế toán tài sản cố định hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc;
- Máy móc, thiết bị;
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
- Thiết bị, dụng cụ quản lý;
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
- Tài sản cố định hữu hình khác.
2.3 Tầm quan trọng của việc xác định tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính doanh nghiệp
Tài sản cố định hữu hình thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp và ảnh hưởng đáng kể đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc xác định đúng đắn tài sản cố định hữu hình không chỉ giúp báo cáo tài chính phản ánh chính xác tình hình tài chính mà còn ảnh hưởng đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, do đó việc phân loại và ghi nhận đúng đắn là rất quan trọng.
2.4 Tiêu chuẩn chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản cố định hữu hình
Khi xác định tiêu chuẩn này, doanh nghiệp cần phải đánh giá mức độ chắc chắn rằng tài sản sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, dựa trên bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận. Ví dụ, tài sản đảm bảo an toàn sản xuất hoặc bảo vệ môi trường, mặc dù không trực tiếp tạo ra lợi ích kinh tế, nhưng vẫn cần được ghi nhận nếu chúng góp phần tạo ra lợi ích cho các tài sản khác và nếu việc ghi nhận không vượt quá tổng giá trị thu hồi của chúng.
2.5 Tiêu chuẩn nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Nguyên giá của tài sản phải được xác định dựa trên các chi phí liên quan đến việc mua sắm, trao đổi, hoặc tự xây dựng tài sản. Điều này đảm bảo rằng nguyên giá được ghi nhận một cách chính xác và đáng tin cậy.
2.6 Áp dụng các tiêu chuẩn tài sản cố định hữu hình trong các trường hợp cụ thể
Doanh nghiệp cần áp dụng các tiêu chuẩn cho từng bộ phận cấu thành của tài sản cố định hữu hình. Ví dụ, các phụ tùng và thiết bị bảo trì cần được hạch toán là tài sản cố định nếu chúng có thời gian sử dụng dài hơn 1 năm, trong khi các phụ tùng không thường xuyên có thể được coi là tài sản lưu động.
2.7 Phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các bộ phận cấu thành và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành
Trong một số trường hợp, tổng chi phí của tài sản có thể được phân bổ cho từng bộ phận cấu thành và hạch toán riêng biệt nếu các bộ phận có thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao khác nhau. Ví dụ, một máy bay có thể cần được phân bổ chi phí cho thân máy bay và động cơ với tỷ lệ khấu hao khác nhau nếu chúng có thời gian sử dụng khác nhau.
>>> Xem thêm về Hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán số 10 qua bài viết của Công ty Luật ACC nhé!
3. Xác định giá trị ban đầu
Tài sản cố định hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá, bao gồm các chi phí cần thiết để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng theo mục đích đã định. Quy định về xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định hữu hình bao gồm các yếu tố sau:
- Giá mua tài sản: Bao gồm số tiền thực tế phải trả để mua tài sản từ bên bán, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (VAT) không được hoàn lại, nếu có.
- Chi phí vận chuyển và lắp đặt: Các chi phí liên quan đến vận chuyển tài sản từ nơi mua đến cơ sở của doanh nghiệp và các chi phí lắp đặt, thử nghiệm để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Chi phí lắp đặt và bảo trì ban đầu: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc lắp đặt và các dịch vụ bảo trì cần thiết để tài sản có thể hoạt động đúng cách ngay từ khi đưa vào sử dụng.
- Chi phí tháo dỡ và di dời (nếu có): Các chi phí dự kiến phải bỏ ra để tháo dỡ, di dời hoặc thanh lý tài sản sau khi kết thúc thời gian sử dụng hữu ích.
- Chi phí khác liên quan đến việc đưa tài sản vào sử dụng: Các chi phí phát sinh khác cần thiết để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, chẳng hạn như các chi phí quản lý hoặc chi phí liên quan đến việc đảm bảo tài sản hoạt động đúng cách.
Tất cả các chi phí trên phải được ghi nhận vào nguyên giá của tài sản cố định hữu hình để đảm bảo phản ánh đúng giá trị thực tế của tài sản trên báo cáo tài chính. Việc xác định chính xác giá trị ban đầu giúp doanh nghiệp thực hiện các tính toán khấu hao, đánh giá giá trị tài sản và lập kế hoạch tài chính một cách hiệu quả.
4. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình trong từng trường hợp
Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình trong từng trường hợp
4.1 Tài sản cố định hữu hình mua sắm
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm bao gồm:
- Giá mua: Là giá thực tế phải trả để mua tài sản, trừ các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá.
- Chi phí thuế: Các khoản thuế không được hoàn lại.
- Chi phí đưa vào trạng thái sử dụng: Bao gồm chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt và chạy thử (trừ các khoản thu hồi từ sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với tài sản cố định hình thành từ đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng cộng với các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
Nếu tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất phải được ghi nhận riêng biệt và được hạch toán là tài sản cố định vô hình.
Khi mua tài sản cố định hữu hình theo phương thức trả chậm, nguyên giá tài sản phản ánh giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi khoản chênh lệch được tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của chuẩn mực kế toán "Chi phí đi vay".
Các khoản chi phí không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình. Lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
4.2 Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là tổng chi phí thực tế cộng với chi phí lắp đặt và chạy thử. Đối với tài sản do doanh nghiệp tự sản xuất để sử dụng, nguyên giá là chi phí sản xuất cộng với các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Các khoản lãi nội bộ và chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, hoặc lao động vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định.
4.3 Tài sản cố định hữu hình thuê tài chính
Trường hợp đi thuê tài sản cố định hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá tài sản cố định được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán "Thuê tài sản".
4.4 Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
Trao đổi với tài sản không tương tự: Nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản nhận về hoặc tài sản đem trao đổi, điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Trao đổi với tài sản tương tự: Nguyên giá được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định đem trao đổi. Không ghi nhận lãi hoặc lỗ trong quá trình trao đổi.
4.5 Tài sản cố định hữu hình tăng từ các nguồn khác
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu tặng, ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu. Nếu không thể ghi nhận theo giá trị hợp lý, nguyên giá được ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng với các chi phí liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
5. Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
Các chi phí phát sinh sau khi tài sản cố định hữu hình đã được ghi nhận ban đầu có thể được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai. Những chi phí này phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tăng thời gian sử dụng hoặc công suất: Chi phí thay đổi bộ phận của tài sản làm tăng thời gian sử dụng hữu ích hoặc công suất của tài sản.
- Cải thiện chất lượng sản phẩm: Chi phí cải tiến bộ phận làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm.
- Giảm chi phí hoạt động: Chi phí áp dụng quy trình công nghệ mới làm giảm chi phí hoạt động so với trước.
Các chi phí phát sinh không làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Điều này bao gồm các chi phí sửa chữa và bảo dưỡng nhằm khôi phục hoặc duy trì khả năng hoạt động của tài sản theo trạng thái tiêu chuẩn ban đầu.
Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải căn cứ vào khả năng thu hồi các chi phí phát sinh. Khi giá trị còn lại của tài sản cố định đã bao gồm các khoản giảm lợi ích kinh tế, các chi phí phát sinh để khôi phục lợi ích kinh tế sẽ được tính vào nguyên giá tài sản nếu giá trị còn lại không vượt quá giá trị thu hồi từ tài sản đó.
Nếu giá mua tài sản cố định hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ phải bỏ thêm chi phí để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, thì việc vốn hóa các chi phí phát sinh sau cũng phải căn cứ vào khả năng thu hồi chi phí. Ví dụ, nếu mua một ngôi nhà đòi hỏi sửa chữa trước khi sử dụng, chi phí sửa chữa sẽ được tính vào nguyên giá của tài sản nếu giá trị đó có thể thu hồi từ việc sử dụng ngôi nhà trong tương lai.
Nếu một số bộ phận của tài sản cố định hữu hình cần phải thay thế thường xuyên và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của tài sản cố định, các khoản chi phí phát sinh trong việc thay thế hoặc khôi phục các bộ phận này được hạch toán thành tài sản độc lập. Ví dụ, máy điều hòa nhiệt độ có thể cần thay thế nhiều lần trong thời gian sử dụng của ngôi nhà. Các chi phí thay thế máy điều hòa sẽ được hạch toán là tài sản độc lập và giá trị của máy điều hòa khi thay thế sẽ được ghi giảm.
6. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp tài sản cố định hữu hình được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản cố định hữu hình được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước.
7. Khấu hao
7.1 Khấu hao tài sản cố định hữu hình
Giá trị phải khấu hao của tài sản cố định hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Quá trình phân bổ phải phản ánh chính xác lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao phải phù hợp với cách tài sản đóng góp vào hoạt động của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao có thể được chọn dựa trên cách mà tài sản tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Số khấu hao của từng kỳ được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên, nếu tài sản cố định hữu hình được sử dụng trong giai đoạn triển khai dự án hoặc trong quá trình tự xây dựng, chi phí khấu hao có thể được tính vào nguyên giá tài sản cố định vô hình (theo quy định của chuẩn mực tài sản cố định vô hình) hoặc vào giá trị của các tài sản khác đang được tự xây dựng hoặc tự chế.
7.2 Các yếu tố để xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình
Lợi ích kinh tế do tài sản cố định hữu hình đem lại được doanh nghiệp khai thác dần bằng cách sử dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố khác, như: Sự lạc hậu về kỹ thuật, sự hao mòn của tài sản do chúng không được sử dụng thường dẫn đến sự suy giảm lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ đem lại. Do đó, khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình phải xem xét các yếu tố sau:
- Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử dụng được đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính;
- Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tài sản, như: Số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dưỡng của doanh nghiệp đối với tài sản, cũng như việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động;
- Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây chuyền công nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản đó sản xuất ra;
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, như ngày hết hạn hợp đồng của tài sản thuê tài chính.
7.3 Ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình
Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình được doanh nghiệp xác định dựa chủ yếu trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, chính sách quản lý tài sản của doanh nghiệp có thể dẫn đến việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản có thể ngắn hơn so với thời gian sử dụng thực tế mà tài sản đó có thể mang lại.
Cụ thể:
- Mức độ sử dụng ước tính: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng dựa trên cách tài sản sẽ được sử dụng, bao gồm công suất hoặc sản lượng dự tính. Điều này giúp xác định chính xác hơn thời gian mà tài sản sẽ phục vụ trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Chính sách quản lý tài sản: Doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách quản lý tài sản yêu cầu thời gian sử dụng hữu ích ngắn hơn để phù hợp với các mục tiêu quản lý và tài chính. Chính sách này có thể nhằm mục đích bảo trì, thay thế kịp thời hoặc giảm rủi ro tài sản lỗi thời.
- Kinh nghiệm doanh nghiệp: Việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích còn phải dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp với các tài sản tương tự. Kinh nghiệm này giúp điều chỉnh ước tính dựa trên các yếu tố thực tế đã quan sát được từ việc sử dụng các tài sản cùng loại.
Do đó, việc xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình không chỉ dựa vào mức độ sử dụng dự kiến mà còn cần phải xem xét chính sách quản lý và kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp.
7.4 Phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình
Có ba phương pháp chính để khấu hao tài sản cố định hữu hình, bao gồm:
Phương pháp khấu hao đường thẳng:
- Đặc điểm: Số khấu hao hàng năm được tính toán bằng cách phân bổ đều nguyên giá của tài sản trên toàn bộ thời gian sử dụng hữu ích của nó.
- Ưu điểm: Đơn giản và dễ áp dụng. Thích hợp với tài sản mà mức độ sử dụng không thay đổi đáng kể theo thời gian.
- Công thức: Khấu hao hàng năm = (Nguyên giá - Giá trị còn lại) / Thời gian sử dụng hữu ích.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
- Đặc điểm: Số khấu hao hàng năm giảm dần theo thời gian, với mức khấu hao lớn hơn trong những năm đầu sử dụng và giảm dần trong các năm tiếp theo.
- Ưu điểm: Phù hợp với tài sản có xu hướng hao mòn nhanh hơn trong các năm đầu. Cung cấp khấu hao lớn hơn khi tài sản có giá trị kinh tế cao hơn trong giai đoạn đầu sử dụng.
- Công thức: Khấu hao hàng năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao. Tỷ lệ khấu hao thường là một phần trăm cố định, áp dụng cho giá trị còn lại của tài sản.
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm:
- Đặc điểm: Khấu hao được tính dựa trên số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ mà tài sản có thể tạo ra trong thời gian sử dụng của nó.
- Ưu điểm: Phù hợp với tài sản mà mức độ hao mòn chủ yếu phụ thuộc vào số lượng sản phẩm tạo ra, như máy móc sản xuất.
- Công thức: Khấu hao hàng năm = (Số lượng sản phẩm thực tế / Tổng số sản phẩm ước tính) x (Nguyên giá - Giá trị còn lại).
Áp dụng và sự nhất quán:
Doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với loại tài sản và cách sử dụng tài sản đó, và phải duy trì sự nhất quán trong việc áp dụng phương pháp đã chọn, trừ khi có sự thay đổi trong cách sử dụng tài sản hoặc trong các điều kiện tài chính và hoạt động.
Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những tài sản cố định hữu hình đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
8. Xem xét lại thời gian sử dụng hữu ích
Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình phải được xem xét lại định kỳ, thường là vào cuối năm tài chính. Quá trình này giúp đảm bảo rằng ước tính thời gian sử dụng vẫn còn chính xác và phù hợp với tình hình thực tế.
Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, doanh nghiệp phải điều chỉnh mức khấu hao. Ví dụ, nếu một tài sản được cải thiện về trạng thái vượt trên tiêu chuẩn ban đầu, hoặc do thay đổi về kỹ thuật hoặc nhu cầu thị trường, thời gian sử dụng hữu ích có thể cần phải được điều chỉnh.
Khi đã xác định rằng thời gian sử dụng hữu ích không còn phù hợp, doanh nghiệp cần phải:
- Điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích và tỷ lệ khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo.
- Thực hiện thuyết minh điều chỉnh trong báo cáo tài chính để thông báo rõ ràng về sự thay đổi và lý do đằng sau các điều chỉnh.
Việc sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định có thể kéo dài thời gian sử dụng thực tế hoặc tăng giá trị thanh lý ước tính của tài sản. Tuy nhiên, việc này không dẫn đến thay đổi mức khấu hao của tài sản. Khấu hao được tính dựa trên ước tính thời gian sử dụng hữu ích, không phải dựa trên các cải tiến hay bảo trì đã thực hiện.
Ví dụ:
- Nếu một máy móc sản xuất được nâng cấp đáng kể, có thể kéo dài thời gian sử dụng hữu ích hơn so với ước tính ban đầu.
- Nếu công nghệ mới làm cho máy móc hiện tại trở nên lỗi thời nhanh chóng, thời gian sử dụng hữu ích có thể cần phải giảm.
Việc xem xét lại và điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích và khấu hao là cần thiết để đảm bảo rằng các số liệu tài chính phản ánh đúng tình hình thực tế và mang lại thông tin chính xác cho quản lý và các bên liên quan.
9. Xem xét lại phương pháp khấu hao
Phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình cần được xem xét lại định kỳ, thường là vào cuối năm tài chính. Việc xem xét này nhằm đảm bảo rằng phương pháp khấu hao vẫn phù hợp với cách thức sử dụng tài sản và các lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp.
Nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản, chẳng hạn như thay đổi trong quy trình sản xuất hoặc cách khai thác tài sản, doanh nghiệp có thể cần phải điều chỉnh phương pháp khấu hao. Điều này có thể xảy ra nếu:
- Phương pháp khấu hao hiện tại không còn phản ánh chính xác sự hao mòn hoặc công suất sử dụng của tài sản.
- Có sự thay đổi trong công nghệ hoặc quy trình sản xuất làm thay đổi cách sử dụng tài sản.
Khi phương pháp khấu hao cần được thay đổi, doanh nghiệp phải:
- Áp dụng phương pháp khấu hao mới cho năm hiện hành và các năm tiếp theo.
- Điều chỉnh mức khấu hao để phù hợp với phương pháp mới.
- Thực hiện thuyết minh trong báo cáo tài chính về việc thay đổi phương pháp khấu hao, lý do cho sự thay đổi và ảnh hưởng của nó đến các số liệu tài chính.
Việc xem xét và điều chỉnh phương pháp khấu hao là cần thiết để đảm bảo rằng chi phí khấu hao phản ánh đúng tình hình thực tế và lợi ích kinh tế của tài sản, giúp doanh nghiệp duy trì sự chính xác trong báo cáo tài chính và quản lý tài sản.
10. Nhượng bán và thanh lý tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình được ghi giảm khi có sự kiện thanh lý hoặc nhượng bán. Việc này phản ánh sự giảm giá trị tài sản do không còn sử dụng hoặc không còn giá trị kinh tế.
Lãi hoặc lỗ phát sinh từ thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định hữu hình được tính toán dựa trên số chênh lệch giữa thu nhập từ thanh lý hoặc nhượng bán với chi phí liên quan, cộng thêm giá trị còn lại của tài sản cố định. Công thức cụ thể như sau:
Lãi/Lỗ = Thu nhập - (Chi phí thanh lý + Giá trị còn lại)
- Thu nhập: Là số tiền thu được từ việc thanh lý hoặc nhượng bán tài sản.
- Chi phí thanh lý: Là các chi phí phát sinh liên quan đến việc thanh lý hoặc nhượng bán tài sản.
- Giá trị còn lại: Là giá trị sổ sách của tài sản cố định hữu hình tại thời điểm thanh lý hoặc nhượng bán.
Số lãi hoặc lỗ phát sinh từ hoạt động thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định hữu hình được ghi nhận là một khoản thu nhập hoặc chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán.
11. Trình bày báo cáo tài chính
Thông tin phải trình bày:
Khi lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần trình bày thông tin chi tiết về tài sản cố định hữu hình theo từng loại tài sản, bao gồm:
- Phương pháp xác định nguyên giá: Cách thức xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, bao gồm các yếu tố như giá mua, chi phí vận chuyển, lắp đặt, và các chi phí khác cần thiết để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Phương pháp khấu hao và tỷ lệ khấu hao: Phương pháp khấu hao được áp dụng (như khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo số lượng sản phẩm, khấu hao theo số dư giảm dần) và thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao tương ứng.
- Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại: Số liệu về nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình vào đầu năm và cuối kỳ.
Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần tài sản cố định hữu hình):
Trong phần thuyết minh của báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần cung cấp các thông tin chi tiết như sau:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình: Các thay đổi về nguyên giá của tài sản cố định hữu hình trong kỳ, bao gồm các khoản tăng và giảm.
- Khấu hao trong kỳ: Số khấu hao ghi nhận trong kỳ, cùng với các thay đổi trong khấu hao và khấu hao lũy kế đến cuối kỳ.
- Tài sản đã thế chấp: Giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình đã được sử dụng để thế chấp hoặc cầm cố cho các khoản vay.
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang: Số tiền chi cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản chưa hoàn thành.
- Cam kết mua, bán tài sản có giá trị lớn: Các cam kết về việc mua hoặc bán tài sản cố định hữu hình có giá trị lớn trong tương lai.
- Tài sản không sử dụng: Giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình tạm thời không được sử dụng.
- Tài sản đã khấu hao hết nhưng còn sử dụng: Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình đã được khấu hao hết nhưng vẫn còn được sử dụng.
- Tài sản chờ thanh lý: Giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình đang chờ thanh lý.
- Các thay đổi khác: Các thay đổi khác liên quan đến tài sản cố định hữu hình.
Xác định phương pháp khấu hao và ước tính thời gian sử dụng hữu ích:
Phương pháp khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình thường dựa vào sự xét đoán của doanh nghiệp. Do đó, việc trình bày các phương pháp khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích ước tính giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá tính hợp lý của các chính sách mà ban lãnh đạo doanh nghiệp áp dụng, đồng thời có cơ sở để so sánh với các doanh nghiệp khác.
Thay đổi ước tính kế toán:
Doanh nghiệp cần trình bày bản chất và ảnh hưởng của sự thay đổi ước tính kế toán có ảnh hưởng trọng yếu tới kỳ kế toán hiện hành hoặc các kỳ tiếp theo. Các thông tin này bao gồm:
- Thay đổi trong ước tính kế toán liên quan đến giá trị tài sản cố định hữu hình đã thanh lý hoặc đang chờ thanh lý.
- Thay đổi trong thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao.
Thông tin này giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ hơn về các quyết định kế toán và ảnh hưởng của chúng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
12. Câu hỏi thường gặp
Làm thế nào để xác định giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình?
Giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình được xác định dựa trên giá trị ước tính mà tài sản có thể thu hồi được sau khi hết thời gian sử dụng. Điều này thường được xác định bằng cách trừ đi chi phí thanh lý dự kiến khỏi giá trị thu hồi ước tính.
Khi nào doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê tài sản cố định hữu hình?
Doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê tài sản cố định hữu hình định kỳ để đảm bảo số lượng và chất lượng tài sản được duy trì. Kiểm kê cũng cần thực hiện khi có sự thay đổi lớn về tài sản, như mua sắm, thanh lý, hoặc khi có sự thay đổi trong báo cáo tài chính.
Làm thế nào để xử lý tài sản cố định hữu hình bị giảm giá trị?
Khi tài sản cố định hữu hình bị giảm giá trị, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm tra và đánh giá lại giá trị còn lại của tài sản. Nếu giá trị giảm đáng kể so với giá trị ghi sổ, cần thực hiện điều chỉnh giảm giá trị tài sản trên sổ sách và ghi nhận khoản lỗ giảm giá trị tài sản trong báo cáo tài chính.
Việc áp dụng chuẩn mực kế toán số 03 - Tài sản cố định hữu hình không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài sản. Công ty Luật ACC hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các doanh nghiệp những kiến thức cần thiết để thực hiện chuẩn mực kế toán số 03 một cách hiệu quả.
Nội dung bài viết:
Bình luận