Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái được thiết lập nhằm hướng dẫn các tổ chức trong việc ghi nhận và báo cáo các ảnh hưởng này một cách chính xác và nhất quán. Bài viết này của Công ty Luật ACC sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện về các yêu cầu của chuẩn mực này, bao gồm các nguyên tắc cơ bản, phương pháp ghi nhận, và các bước cần thực hiện để đảm bảo tuân thủ hiệu quả.
Hướng dẫn làm theo chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
1. Quy định chung về chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
1.1 Mục đích của chuẩn mực kế toán số 10
Chuẩn mực kế toán số 10 có mục đích là thiết lập các quy tắc và hướng dẫn cụ thể liên quan đến việc ghi nhận và báo cáo những ảnh hưởng từ biến động tỷ giá hối đoái đối với doanh nghiệp. Những quy định này áp dụng trong các trường hợp doanh nghiệp thực hiện giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có hoạt động tại nước ngoài.
Cụ thể, chuẩn mực này bao gồm các quy định về cách ghi nhận ban đầu và báo cáo các giao dịch bằng ngoại tệ tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán, cách xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái, cũng như việc chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động nước ngoài sang đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp.
Một số khái niệm quan trọng trong chuẩn mực này bao gồm:
- Tỷ giá hối đoái: Là tỷ lệ trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ khác nhau.
- Hoạt động ở nước ngoài: Bao gồm các chi nhánh, công ty con, công ty liên kết, liên doanh, hoặc các hoạt động liên kết kinh doanh mà hoạt động chính được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Đơn vị tiền tệ kế toán: Là loại tiền tệ được doanh nghiệp sử dụng chính thức trong việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Là sự khác biệt phát sinh từ việc quy đổi cùng một lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá khác nhau.
- Ngoại tệ: Là bất kỳ đơn vị tiền tệ nào không phải là đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp.
Nhờ các quy định trong chuẩn mực này, doanh nghiệp có thể đảm bảo tính nhất quán và chính xác trong việc xử lý các giao dịch liên quan đến ngoại tệ và các hoạt động tài chính quốc tế.
1.2 Các trường hợp áp dụng chuẩn mực kế toán số 10
Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái được áp dụng trong các trường hợp sau:
Kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ:
- Áp dụng khi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch bằng một loại tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của mình.
- Các giao dịch này có thể bao gồm mua bán hàng hóa, dịch vụ, vay mượn, đầu tư, và các khoản thanh toán khác bằng ngoại tệ.
Chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài:
- Áp dụng khi doanh nghiệp có các hoạt động kinh doanh ở nước ngoài, ví dụ như chi nhánh, công ty con, hoặc công ty liên kết, và cần chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động này sang đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp mẹ để hợp nhất báo cáo tài chính.
- Việc chuyển đổi này có thể được thực hiện bằng phương pháp hợp nhất hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu, tùy thuộc vào cấu trúc sở hữu và phương thức báo cáo tài chính mà doanh nghiệp sử dụng.
1.3 Các trường hợp không quy định trong chuẩn mực kế toán số 10
Chuẩn mực kế toán số 10 không quy định việc chuyển đổi báo cáo tài chính của một doanh nghiệp từ đơn vị tiền tệ kế toán sang một đơn vị tiền tệ khác để thuận tiện cho người sử dụng đã quen thuộc với đơn vị tiền tệ được chuyển đổi đó hoặc cho các mục đích tương tự.
Chuẩn mực kế toán số 10 không đề cập đến việc trình bày các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ và từ việc chuyển đổi các luồng tiền của một hoạt động ở nước ngoài trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Quy định tại Chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ").
1.4 Quy định về đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán của chuẩn mực số 10
Theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 10, các doanh nghiệp tại Việt Nam phải sử dụng Đồng Việt Nam (VND) làm đơn vị tiền tệ chính thức trong kế toán. Điều này có nghĩa là tất cả các sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và các hoạt động kế toán khác đều phải được ghi chép và trình bày bằng Đồng Việt Nam.
Trong một số trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp có thể được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ khác nếu đơn vị tiền tệ đó là phổ biến và thường được sử dụng trong các giao dịch của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng đơn vị tiền tệ khác này phải tuân theo các quy định cụ thể và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nội dung chính trong chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
2.1 Ghi nhận ban đầu
Một giao dịch bằng ngoại tệ được xác định khi một DN thực hiện các hoạt động thanh toán bằng ngoại tệ:
- Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Vay hoặc cho vay các khoản tiền.
- Trở thành một đối tác của một hợp đồng ngoại hối chưa được thực hiện.
- Mua hoặc thanh lý các tài sản.
- Phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ.
- Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền tệ khác.
- Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch đó.
- Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch được coi là tỷ giá giao ngay. DN có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày giao dịch.
Ví dụ: Tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng có thể được sử dụng cho tất cả các giao dịch phát sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuần, tháng đó.
(Nếu tỷ giá hối đoái giao động mạnh thì doanh nghiệp không được sử dụng tỷ giá trung bình cho việc kế toán của tuần hoặc tháng kế toán đó.)
2.2 Báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán
Tại ngày lập Bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp phải tuân theo các quy định sau đây về việc báo cáo các khoản mục có gốc ngoại tệ:
- Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ.
- Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
- Các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp lý bằng ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá trị hợp lý.
- Giá trị ghi sổ của một khoản mục được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán có liên quan.
Ví dụ: Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Tài sản cố định được xác định theo nguyên giá. Giá trị ghi sổ được xác định của các khoản mục có gốc ngoại tệ sau đó sẽ được báo cáo theo đơn vị tiền tệ kế toán phù hợp với chuẩn mực này.
2.3 Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được ghi nhận theo các quy định sau, tùy vào từng giai đoạn và tình huống cụ thể:
Giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp mới thành lập:
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh giữa các khoản mục khi thanh toán để đầu tư xây dựng và khi đánh giá lại sẽ được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên Bảng Cân đối kế toán.
Khi tài sản cố định được đưa vào sử dụng, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng sẽ được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong tối đa 5 năm.
Giai đoạn sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động):
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài chính, trừ các trường hợp được quy định đặc biệt trong các đoạn 12c, 14, 16 của chuẩn mực kế toán số 10.
Doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái:
Các khoản vay và nợ phải trả có gốc ngoại tệ phải được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh.
Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay và nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do thay đổi tỷ giá hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái.
Nếu giao dịch phát sinh và được thanh toán trong cùng kỳ kế toán, chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được hạch toán trong kỳ đó.
Nếu giao dịch được thanh toán trong các kỳ kế toán sau, chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được tính theo sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong từng kỳ cho đến khi giao dịch đó được thanh toán.
2.4 Đầu tư thuần vào cơ sở ở nước ngoài
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ đầu tư thuần vào cơ sở ở nước ngoài được xử lý theo cách sau:
Phân loại và ghi nhận:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh liên quan đến vốn đầu tư thuần của doanh nghiệp vào cơ sở ở nước ngoài sẽ được phân loại là vốn chủ sở hữu trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho đến khi thanh lý khoản đầu tư đó.
- Khi đầu tư thuần vào cơ sở ở nước ngoài được thanh lý, chênh lệch tỷ giá hối đoái có thể được hạch toán là thu nhập hoặc chi phí, tùy vào tình huống cụ thể.
Khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ: Các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ liên quan đến đầu tư thuần sẽ được hạch toán như một khoản hạn chế rủi ro đối với khoản đầu tư thuần tại cơ sở ở nước ngoài.
>>> Xem thêm về Ý nghĩa của chuẩn mực kế toán? qua bài viết của Công ty Luật ACC nhé!
3. Quy định về báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài
3.1 Phân loại hoạt động ở nước ngoài
Các hoạt động ở nước ngoài được chia thành hai loại:
Hoạt động không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo:
- Từng khoản mục trong báo cáo tài chính của hoạt động này được chuyển đổi như các giao dịch của doanh nghiệp báo cáo.
- Nguyên giá và khấu hao tài sản cố định được quy đổi theo tỷ giá tại ngày mua tài sản. Nếu tài sản được tính theo giá trị hợp lý, thì sử dụng tỷ giá tại ngày xác định giá trị hợp lý.
- Trị giá hàng tồn kho được quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm xác định trị giá hàng tồn kho.
- Khoản có thể thu hồi hoặc giá trị có thể thực hiện của tài sản được chuyển đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm xác định các khoản này.
- Thường sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch. Nếu tỷ giá hối đoái dao động mạnh, việc sử dụng tỷ giá trung bình cho một giai đoạn sẽ không chính xác.
Cơ sở ở nước ngoài:
- Các khoản mục về tài sản và nợ phải trả của cơ sở ở nước ngoài, bao gồm cả các khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ, được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
- Doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước ngoài được quy đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch. Trong trường hợp cơ sở ở nước ngoài hoạt động trong nền kinh tế siêu lạm phát, thì các khoản mục này được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi chuyển đổi các khoản mục của cơ sở ở nước ngoài phải được phân loại là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp báo cáo cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần.
3.2 Cơ sở ở nước ngoài
Khi chuyển đổi BCTC của cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp vào báo cáo tài chính của DN, phải tuân theo những quy định sau:
- Tài sản và nợ phải trả (cả khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ) của cơ sở ở nước ngoài được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
- Các khoản mục về doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước ngoài được quy đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch. Trường hợp báo cáo của cơ sở ở nước ngoài được báo cáo bằng đồng tiền của một nền kinh tế siêu lạm phát thì doanh thu, thu nhập khác và chi phí được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
- Tất cả các khoản chênh lệch hối đoái khi chuyển đổi phải được phân loại như là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp báo cáo cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó.
- Trường hợp tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế thì tỷ giá trung bình được sử dụng để chuyển đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước ngoài.
Các trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi BCTC của cơ sở ở nước ngoài:
- Chuyển đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, các tài sản và các khoản nợ phải trả theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ.
- Chuyển đổi khoản đầu tư thuần đầu kỳ tại cơ sở ở nước ngoài theo một tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đã được phản ánh kỳ trước.
- Các khoản thay đổi khác liên quan đến vốn chủ sở hữu tại cơ sở nước ngoài.
- Những khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái này không được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong kỳ.
Ngày lập BCTC của cơ sở ở nước ngoài phải phù hợp với ngày lập báo cáo tài chính của DN báo cáo. Trường hợp không thể lập được BCTC cùng ngày thì cho phép tổng hợp BCTC cách đó không quá 3 tháng.
3.3 Thanh lý cơ sở ở nước ngoài
Khi thanh lý cơ sở ở nước ngoài, các quy định về chênh lệch tỷ giá hối đoái như sau:
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế đã bị hoãn lại liên quan đến cơ sở ở nước ngoài sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí cùng với kỳ mà lãi hoặc lỗ từ việc thanh lý được ghi nhận.
- Khoản đầu tư tại một cơ sở ở nước ngoài có thể được thanh lý qua các hình thức như bán, phát mại, thanh toán lại vốn cổ phần hoặc từ bỏ toàn bộ hoặc một phần vốn tại cơ sở đó.
Thanh toán cổ tức chỉ được coi là hình thức thanh lý khi nó thực sự là sự thu hồi khoản đầu tư. Trong trường hợp thanh lý từng phần, chỉ chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế liên quan đến phần vốn sở hữu bị thanh lý sẽ được tính vào lãi hoặc lỗ.
Việc ghi giảm giá trị kế toán của cơ sở nước ngoài không được coi là thanh lý từng phần. Do đó, không có phần lãi hoặc lỗ nào từ chênh lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại được ghi nhận.
3.4 Sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài
Khi có sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài, các quy định về chuyển đổi báo cáo tài chính được áp dụng kể từ ngày thay đổi phân loại. Cụ thể:
Các quy định chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài được áp dụng từ ngày thay đổi phân loại.
Việc phân loại hoạt động ở nước ngoài có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng về tài chính và hoạt động của doanh nghiệp báo cáo.
Phân loại lại:
- Khi hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp, nếu hoạt động đó được phân loại lại như một cơ sở ở nước ngoài, thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ việc chuyển đổi tài sản phi tiền tệ sẽ được phân loại là vốn chủ sở hữu tại ngày phân loại lại.
- Khi một cơ sở ở nước ngoài được phân loại lại như một hoạt động không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo, giá trị đã được chuyển đổi của các khoản mục tài sản phi tiền tệ tại ngày chuyển đổi sẽ được coi là giá gốc của chúng trong kỳ thay đổi và các kỳ tiếp theo.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại không được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí cho đến khi hoạt động được thanh lý.
3.5 Trình bày BCTC theo chuẩn mực kế toán số 10
Trong báo cáo tài chính (BCTC) phải bao gồm các nội dung sau:
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần trong kỳ.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái thuần được phân loại như vốn chủ sở hữu. Sự chênh lệch này phản ánh một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu. BCTC phải trình bày cả khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đầu kỳ và cuối kỳ.
- Khi đơn vị tiền tệ báo cáo khác với đồng tiền của nước sở tại mà doanh nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp phải trình bày rõ lý do, kể cả khi thay đổi đơn vị tiền tệ báo cáo.
- Khi có sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp báo cáo thì phải nêu rõ: Bản chất của sự thay đổi trong việc phân loại. Lý do, ảnh hưởng từ việc thay đổi. Tác động đến lãi, lỗ thuần của kỳ trước có ảnh hưởng trong việc phân loại diễn ra ở đầu kỳ gần nhất.
4. Câu hỏi thường gặp
Cần làm gì khi tỷ giá hối đoái biến động mạnh?
Khi tỷ giá hối đoái biến động mạnh, việc sử dụng tỷ giá trung bình cho một giai đoạn có thể không phản ánh chính xác tình hình tài chính. Do đó, chuẩn mực kế toán số 10 khuyến khích việc sử dụng tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch cho các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Tài sản và các khoản nợ phải trả thì được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
Cách trình bày các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong báo cáo tài chính như thế nào?
Trong báo cáo tài chính, các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần của kỳ báo cáo phải được trình bày rõ ràng. Đồng thời, chênh lệch tỷ giá hối đoái thuần phải được phân loại vào vốn chủ sở hữu và báo cáo cả chênh lệch tỷ giá hối đoái đầu kỳ và cuối kỳ. Nếu đơn vị tiền tệ báo cáo khác với đồng tiền của quốc gia nơi doanh nghiệp hoạt động, doanh nghiệp cần nêu rõ lý do cho sự khác biệt này.
Làm thế nào để xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình chuyển đổi BCTC của cơ sở ở nước ngoài?
Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình chuyển đổi BCTC của cơ sở ở nước ngoài phải được phân loại như vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp báo cáo cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó. Những khoản chênh lệch này không được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong kỳ mà chúng phát sinh. Chúng sẽ được giữ lại trong vốn chủ sở hữu cho đến khi thực hiện việc thanh lý.
Khi nào thì chênh lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí?
Chênh lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại liên quan đến một cơ sở ở nước ngoài sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí khi có sự thanh lý cơ sở đó. Khi thanh lý cơ sở ở nước ngoài, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế đã bị hoãn lại và liên quan đến cơ sở đó sẽ được ghi nhận cùng với lãi hoặc lỗ từ việc thanh lý cơ sở.
Cách trình bày chênh lệch tỷ giá hối đoái trong báo cáo tài chính phải tuân theo quy định nào?
Trong báo cáo tài chính, cần phải trình bày rõ ràng các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần của kỳ báo cáo. Đồng thời, các chênh lệch tỷ giá hối đoái thuần phải được phân loại như vốn chủ sở hữu và phản ánh một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu. Báo cáo tài chính cũng phải trình bày cả khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc áp dụng chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái không chỉ giúp doanh nghiệp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính mà còn hỗ trợ trong việc quản lý rủi ro liên quan đến biến động tỷ giá. Công ty Luật ACC hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp những thông tin hữu ích và hướng dẫn rõ ràng để giúp doanh nghiệp hiểu và áp dụng chuẩn mực kế toán số 10 một cách hiệu quả.
Nội dung bài viết:
Bình luận