Hướng dẫn làm theo chuẩn mực kế toán số 19 - Hợp đồng bảo hiểm

Trong bối cảnh ngành bảo hiểm ngày càng phát triển và trở nên phức tạp, việc nắm vững các quy định kế toán liên quan đến hợp đồng bảo hiểm trở nên cực kỳ quan trọng. Chuẩn mực kế toán số 19 - Hợp đồng bảo hiểm cung cấp một khuôn khổ chặt chẽ để các doanh nghiệp bảo hiểm ghi nhận và đo lường hợp đồng bảo hiểm một cách chính xác. Bài viết này của Công ty Luật ACC nhằm hướng dẫn chi tiết cách thực hiện chuẩn mực kế toán số 19, từ các quy định cơ bản đến các phương pháp áp dụng trong thực tế. 

Hướng dẫn làm theo chuẩn mực kế toán số 19 - Hợp đồng bảo hiểm

Hướng dẫn làm theo chuẩn mực kế toán số 19 - Hợp đồng bảo hiểm

1. Quy định chung về chuẩn mực kế toán số 19 - Hợp đồng bảo hiểm

Chuẩn mực kế toán số 19, theo Quyết định số 100/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. Mục tiêu của chuẩn mực này là hướng dẫn cách ghi nhận và trình bày hợp đồng bảo hiểm trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết để đảm bảo việc thực hiện chuẩn mực số 19 được chính xác và hiệu quả.

1.1 Mục đích của chuẩn mực kế toán số 19

Chuẩn mực kế toán số 19 áp dụng đối với:

  • Kế toán hợp đồng bảo hiểm, bao gồm hợp đồng tái bảo hiểm.
  • Các công cụ tài chính có phần không đảm bảo gắn liền với hợp đồng bảo hiểm.

Không áp dụng cho:

  • Giấy bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
  • Tài sản và các khoản nợ phải trả cho người lao động.
  • Các quyền và nghĩa vụ hợp đồng liên quan đến khoản phi tài chính.
  • Cam kết bảo lãnh tài chính không liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
  • Các khoản phải thu hay phải trả tiềm tàng trong hoạt động hợp nhất kinh doanh.
  • Hợp đồng bảo hiểm gốc mà doanh nghiệp bảo hiểm là bên mua bảo hiểm.

1.2 Đối tượng áp dụng chuẩn mực kế toán số 19

Chuẩn mực số 19 áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm và các tổ chức tài chính liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. Điều này bao gồm các công cụ tài chính liên quan đến hợp đồng bảo hiểm như hợp đồng tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm. Tuy nhiên, chuẩn mực này không áp dụng cho các hợp đồng bảo hiểm gốc mà doanh nghiệp bảo hiểm là bên mua bảo hiểm.

1.3 Các loại hợp đồng không áp dụng

Chuẩn mực số 19 không áp dụng cho các loại hợp đồng như:

  • Giấy bảo hành sản phẩm.
  • Các khoản nợ và quyền lợi liên quan đến người lao động.
  • Các quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản phi tài chính.
  • Cam kết bảo lãnh tài chính.
  • Các khoản phải thu hay phải trả tiềm tàng trong hợp nhất kinh doanh.

1.4 Thuật ngữ quan trọng

Một số thuật ngữ quan trọng theo chuẩn mực số 19 bao gồm:

  • Doanh nghiệp bảo hiểm: Bên có nghĩa vụ phải trả tiền bồi thường theo hợp đồng.
  • Hợp đồng bảo hiểm: Hợp đồng trong đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận rủi ro từ khách hàng và có nghĩa vụ bồi thường khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.
  • Hợp đồng tái bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm phát hành để bồi thường cho doanh nghiệp nhượng tái.

2. Nội dung của chuẩn mực kế toán số 19 - Hợp đồng bảo hiểm

Nội dung của chuẩn mực kế toán số 19 - Hợp đồng bảo hiểm

Nội dung của chuẩn mực kế toán số 19 - Hợp đồng bảo hiểm

2.1 Tách và ghi nhận công cụ phái sinh

Theo chuẩn mực kế toán "Công cụ tài chính", doanh nghiệp bảo hiểm phải tách và xác định công cụ phái sinh từ hợp đồng bảo hiểm gốc theo giá trị hợp lý. Khoản chênh lệch giá trị do thay đổi phải được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nếu công cụ phái sinh là một hợp đồng bảo hiểm, chuẩn mực kế toán "Công cụ tài chính" không áp dụng.

2.2 Trường hợp ngoại lệ

Doanh nghiệp bảo hiểm không cần tách công cụ phái sinh từ hợp đồng bảo hiểm gốc nếu quyền hoàn lại được ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Các trường hợp liên quan đến quyền chọn và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, nơi giá trị hoàn lại dao động theo biến số tài chính hoặc phi tài chính, phải tuân theo chuẩn mực kế toán "Công cụ tài chính".

>>> Xem thêm về Hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán số 10 qua bài viết của Công ty Luật ACC nhé!

3. Công khai khoản tiền đặt cọc

Quy định công khai:

Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền lựa chọn công khai hoặc không công khai khoản tiền đặt cọc trong hợp đồng bảo hiểm dựa trên các điều kiện cụ thể. Khoản tiền đặt cọc phải được công khai nếu:

  • Doanh nghiệp có thể xác định riêng rẽ khoản tiền đặt cọc không xét đến phần bảo hiểm.
  • Chính sách kế toán không yêu cầu ghi nhận tất cả quyền và nghĩa vụ từ khoản tiền đặt cọc.

Nếu chính sách kế toán yêu cầu ghi nhận tất cả quyền và nghĩa vụ, khoản tiền đặt cọc không bắt buộc phải công khai.

Ví dụ và yêu cầu công khai:

Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhận khoản tiền đặt cọc để thanh toán tổn thất trong tương lai nhưng phải hoàn trả trong những năm tới, nếu chính sách kế toán cho phép ghi nhận khoản đặt cọc là thu nhập mà không ghi nhận là khoản phải trả, thì bắt buộc phải công khai.

Áp dụng chuẩn mực: Doanh nghiệp bảo hiểm cần áp dụng chuẩn mực số 19 đối với phần bảo hiểm và chuẩn mực "Công cụ tài chính" đối với khoản tiền đặt cọc.

4. Đánh giá và ghi nhận

4.1 Áp dụng chính sách kế toán

Doanh nghiệp bảo hiểm phải:

  • Không trích lập và ghi nhận khoản dự phòng để bồi thường trong tương lai nếu không có yêu cầu bồi thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
  • Kiểm tra tính đầy đủ của các khoản nợ bảo hiểm bằng cách ước tính giá trị hiện tại của các luồng tiền theo hợp đồng bảo hiểm.

4.2 Kiểm tra tính đầy đủ của khoản nợ bảo hiểm

Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm phải đánh giá việc ghi nhận các khoản nợ bảo hiểm đã đầy đủ hay chưa. Nếu không đầy đủ, số thiếu hụt sẽ được phản ánh vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp phải kiểm tra ước tính của các luồng tiền liên quan và điều chỉnh nếu cần.

4.3 Chính sách kế toán và kiểm tra tính đầy đủ

Nếu chính sách kế toán không quy định việc kiểm tra tính đầy đủ của khoản nợ, doanh nghiệp phải xác định chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản nợ bảo hiểm và các chi phí khai thác có liên quan. Nếu cần, điều chỉnh giá trị ghi sổ hoặc hạch toán vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

4.4 Kiểm tra ở mức độ tổng thể

Nếu việc kiểm tra tính đầy đủ thỏa mãn yêu cầu tối thiểu, kiểm tra sẽ được thực hiện ở mức độ tổng thể. Ngược lại, cần áp dụng kiểm tra ở mức độ từng nhóm hợp đồng với mức độ rủi ro tương tự.

5. Câu hỏi thường gặp

Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng chuẩn mực kế toán số 19 cho các hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp là bên mua bảo hiểm không?

Không. Chuẩn mực kế toán số 19 không áp dụng cho các hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm là bên mua bảo hiểm. Nó chỉ áp dụng cho các hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm là bên cung cấp bảo hiểm, bao gồm cả hợp đồng bảo hiểm gốc và tái bảo hiểm. Đối với các hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp là bên mua, các chuẩn mực kế toán khác có thể áp dụng.

 Khi nào khoản tiền đặt cọc trong hợp đồng bảo hiểm cần được công khai?

Khoản tiền đặt cọc cần được công khai khi doanh nghiệp bảo hiểm có thể xác định riêng rẽ khoản tiền đặt cọc này mà không xét đến phần bảo hiểm của hợp đồng. Khoản tiền đặt cọc phải được công khai nếu chính sách kế toán yêu cầu ghi nhận toàn bộ quyền và nghĩa vụ liên quan đến khoản tiền đặt cọc. Tuy nhiên, nếu chính sách kế toán cho phép ghi nhận toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm mà không yêu cầu công khai khoản tiền đặt cọc, thì việc công khai không bắt buộc.

Doanh nghiệp bảo hiểm cần tách biệt công cụ phái sinh khỏi hợp đồng bảo hiểm không?

Theo chuẩn mực kế toán số 19, doanh nghiệp bảo hiểm cần tách biệt công cụ phái sinh khỏi hợp đồng bảo hiểm nếu công cụ này có phần không đảm bảo gắn liền với hợp đồng bảo hiểm. Công cụ phái sinh phải được đánh giá theo giá trị hợp lý, và bất kỳ khoản chênh lệch nào từ việc đánh giá này cần phải được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nếu công cụ phái sinh là một phần của hợp đồng bảo hiểm, chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính không áp dụng.

Việc thực hiện chuẩn mực kế toán số 19 - Hợp đồng bảo hiểm không chỉ giúp doanh nghiệp bảo hiểm đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý mà còn góp phần nâng cao tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính. Qua hướng dẫn này, Công ty Luật ACC hy vọng các doanh nghiệp sẽ có cái nhìn rõ ràng và đầy đủ hơn về các yêu cầu kế toán đối với hợp đồng bảo hiểm. 

Hãy để lại thông tin để được tư vấn

Họ và tên không được để trống

Số điện thoại không được để trống

Số điện thoại không đúng định dạng

Vấn đề cần tư vấn không được để trống

comment-blank-solid Bình luận

084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo