Trong trường hợp chồng là người đứng tên trên Sổ đỏ, nhiều người vợ thường tỏ ra lo ngại về quyền lợi của mình đối với tài sản này. Vậy chồng đứng tên sổ đỏ vợ có quyền gì không? Chúng ta hãy tìm hiểu xem theo quy định của pháp luật, người vợ có những quyền và trách nhiệm gì trong trường hợp này.

Chồng đứng tên sổ đỏ, vợ có quyền gì không?
1. Sổ đỏ chỉ có tên của vợ hoặc chồng được không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013, sổ đỏ có thể đứng tên một người hoặc nhiều người, trong đó tất cả những người có tên trong sổ đỏ sẽ có quyền đối với nhà đất giống nhau. Trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì về nguyên tắc vợ chồng sẽ cùng đứng tên trên sổ đỏ. Tuy nhiên, pháp luật cũng cho phép vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc để một bên vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ.
Để được đứng tên sổ đỏ 1 mình; vợ hoặc chồng cần phải có giấy xác nhận một bên từ bỏ quyền sở hữu tài sản cùng giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất.
Sau khi kết hôn, vợ hoặc chồng vẫn có thể đứng tên trên sổ đỏ một mình, theo đó, có thể kể ra những trường hợp phổ biến sau đây mà chỉ có vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ trong những trường hợp sau:
- Vợ hoặc chồng được nhận thừa kế riêng là nhà, đất. Khi đó, Người thừa kế là vợ hoặc chồng sẽ đứng tên nhà đất một mình.
- Vợ hoặc chồng được tặng cho riêng nhà đất, thì họ cũng đứng tên một mình trên sổ đỏ.
- Vợ hoặc chồng mua nhà đất bằng tài sản riêng của mình thì cũng đứng tên trên sổ đỏ một mình.
- Trước khi kết hôn, hai bên có thỏa thuận về tài sản riêng của vợ, chồng sau khi kết hôn, và thỏa thuận này được công chứng hoặc chứng thực, thì tài sản phát sinh sau khi đăng ký kết hôn thuộc sở hữu của từng người theo nội dung đã thỏa thuận và khi đó, sổ đỏ cũng sẽ đứng tên 1 người.
- Trường hợp vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân, theo đó, vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung và nếu tài sản đó là nhà, đất, thì thỏa thuận này phải được công chứng, khi đó, nhà đất được chia là tài sản riêng theo thỏa thuận. Trường hợp này sổ đỏ cũng đứng tên 1 người.
2. Chồng đứng tên sổ đỏ, vợ có quyền gì không?
2.1. Trường hợp 1: Là tài sản riêng của chồng
Nếu quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản riêng của chồng thì người vợ không có quyền gì đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất đó.
Trường hợp này, sổ đỏ này sẽ do chồng có toàn quyền quyết định (nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác) người vợ không có quyền lợi gì.
Do đó, trường hợp sổ đỏ chỉ đứng tên của người chồng và quyền sử dụng đất tương ứng được xác định là tài sản riêng của người chồng thì người chồng có toàn quyền bán, cho, cầm cố,... đối với quyền sử dụng đất này và không cần có có chữ ký đồng ý của vợ.
2.2. Trường hợp 2: Chồng đứng tên Sổ đỏ nhưng là tài sản chung
Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập”.: khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định: “Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận”
Mặc dù người chồng là người có tên trên Sổ đỏ, nhưng quyền sử dụng đất và các tài sản liên quan đến đất là tài sản chung, do đó vợ cũng sẽ có quyền sử dụng, chiếm hữu và đưa ra quyết định như người chồng.
Nói một cách khác, dù người chồng có tên trên Sổ đỏ, nhưng nếu đó là tài sản chung, vợ có quyền thương lượng và đạt được thỏa thuận với chồng về việc cho thuê, chuyển nhượng và hưởng lợi ích vật chất từ khu đất, nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất...
Do đó, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên thứ ba, việc có chữ ký của cả hai vợ chồng là cần thiết để hợp đồng mua bán nhà đất trở nên hợp lệ pháp lý. Trong trường hợp có văn bản ủy quyền của người chồng cho người vợ để thực hiện quyền chuyển nhượng, thì quyền này có thể được thực hiện. Nếu đây là tài sản chung mà chồng tự ý chuyển nhượng mà không có sự đồng thuận của vợ, thậm chí khi Sổ đỏ chỉ có tên chồng, người vợ có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu. Trong trường hợp bị tuyên bố vô hiệu, mọi bên sẽ phải khôi phục lại tình trạng ban đầu và hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
3. Quy định về việc ghi tên vợ chồng trên sổ đỏ
Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.
Theo điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng vào trang 01 của Sổ đỏ.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình thì quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi Sổ đỏ để ghi tên của cả vợ và chồng (có quyền yêu cầu cấp đổi - pháp luật không bắt buộc).
+ Đối với tài sản riêng của vợ hoặc chồng
Điều 43, 44 Luật Hôn nhân và gia đình
+ Đối với tài sản chung của vợ, chồng: Điều 33, Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình

Quy định về việc ghi tên vợ chồng trên sổ đỏ
4. Quy định về quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
Xác định theo pháp quy định pháp luật
Căn cứ các quy định về tài sản chung của vợ chồng tại Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 (Luật HNGĐ) và Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, thì quyền sử dụng có được trong thời hôn nhân sẽ là tài sản chung khi:
- Được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao có thu tiền sử dụng đất cho vợ chồng.
- Được Nhà nước cho thuê đất (tiền dùng để trả tiền thuê đất là tài sản chung)
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (tiền trả cho bên chuyển nhượng là tài sản chung).
- Được thừa kế chung, tặng cho chung.
- Quyền sử dụng đất là tài sản riêng nhưng có thỏa thuận làm tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.
- Không có căn cứ chứng minh là tài sản riêng thì quyền sử dụng đất là tài sản chung.
Xác định theo sự thỏa thuận
Trong thời kỳ hôn nhân pháp luật cho phép vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận. Khi đó việc phân định tài sản chung riêng sẽ tuân theo thỏa thuận nếu thỏa thuận đó được xác lập đúng theo quy định pháp luật.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm) là tài sản chung của vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Trường hợp không có căn cứ để chứng minh quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì được coi là tài sản chung.
5. Câu hỏi thường gặp
Vợ có quyền yêu cầu chồng bồi thường thiệt hại nếu chồng tự ý sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không có sự đồng ý của vợ hay không?
- Có, vợ có quyền yêu cầu chồng bồi thường thiệt hại nếu chồng tự ý sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không có sự đồng ý của vợ.
- CSPL: Điều 35, 58 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; Điều 585, 601 Bộ luật Dân sự 2015
Vợ có quyền khởi kiện ra tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình hay không?
- Có, vợ có quyền khởi kiện ra tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình nếu chồng tự ý sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không có sự đồng ý của vợ.
- CSPL: Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; Điều 5, 142 Bộ luật Dân sự 2015:
Vợ có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến đất hay không?
- Có, vợ có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến đất nếu chồng tự ý sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không có sự đồng ý của vợ.
- CSPL: Điều 141 Luật Đất đai 2013
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Chồng đứng tên sổ đỏ, vợ có quyền gì không. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận