Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là tài liệu pháp lý quan trọng, xác nhận quyền sử dụng đất của chủ sử dụng đất. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, có thể xảy ra trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp sai do nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc thu hồi GCNQSDĐ cấp sai là cần thiết để đảm bảo tính chính xác, hợp pháp và công bằng trong quản lý đất đai. Để hiểu rõ hơn về Quy trình thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau.

Quy trình thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai
I. Quy trình thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai
1. Xác định trường hợp cấp sai Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Giấy chứng nhận cấp cho người không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận cấp cho thửa đất không đúng với thực tế.
Giấy chứng nhận cấp trên cơ sở hồ sơ giả mạo, gian lận.
2. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận:
UBND cấp xã nơi có thửa đất.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
3. Hồ sơ thu hồi Giấy chứng nhận:
Tờ trình đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần thu hồi;
Văn bản xác định trường hợp cấp sai Giấy chứng nhận;
Biên bản xác định hiện trạng thửa đất;
Các tài liệu liên quan khác.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi:
Căn cứ Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai đối tượng như sau:
Bước 1: Bạn gửi kiến nghị của mình đến phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân huyện về việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp không đúng đối tượng
Bước 2: Phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra
Bước 3: Cơ quan thanh tra sẽ gửi kết luận giấy chứng nhận đã cấp là không đúng quy định của pháp luật đến phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Bước 4: Phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Chủ sử dụng đất có quyền khiếu nại, tố cáo đối với quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
Việc thu hồi Giấy chứng nhận phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật, công khai, minh bạch.
Chủ sử dụng đất có quyền được bồi thường thiệt hại nếu việc thu hồi Giấy chứng nhận gây thiệt hại cho họ.
II. Giấy chứng nhận đã cấp sai diện tích đất thì phải được thu hồi và cấp lại đúng không?
Tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 có quy định đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:
Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Như vậy, Giấy chứng nhận đã cấp sai diện tích đất thì Nhà nước sẽ thu hồi và cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp.
Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong trường hợp sai diện tích đất do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
III. Trường hợp phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp sai diện tích mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp lại thì Văn phòng đăng ký đất đai phải có trách nhiệm gì?
Tại khoản 7 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận đã cấp sai diện tích như sau:
Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp:
- Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.
Như vậy, khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận đã cấp sai diện tích thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
- Báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp;
- Chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định;
- Lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.
IV. Những câu hỏi thường gặp:
1. Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai có ảnh hưởng đến quyền lợi của người mua, người thế chấp hay không?
Có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của người mua, người thế chấp nếu họ không được thông báo về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Có thể khởi kiện hành chính đối với quyết định thu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai hay không?
Có thể khởi kiện hành chính đối với quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai nếu chủ sử dụng đất cho rằng quyết định đó là vi phạm pháp luật.
Nội dung bài viết:
Bình luận