Trong quá trình kinh doanh, việc kê khai thuế GTGT là một phần quan trọng để đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý một cách đơn giản, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả trong quản lý thuế. Hãy cùng công ty Luật ACC khám phá các bước thực hiện kê khai thuế GTGT một cách hiệu quả.
Hướng dẫn kê khai thuế GTGT theo tháng hay quý đơn giản
1. Kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) là gì?
Kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), còn được gọi là VAT (Value Added Tax), là quy trình mà các chủ thể kinh doanh hoặc cá nhân thực hiện để ghi nhận, tính toán và báo cáo số tiền thuế GTGT phát sinh từ các hoạt động mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Xác định kỳ kê khai thuế GTGT
- Đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng:
Đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng là những doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề lớn hơn 50 tỷ đồng. Đối với họ, việc khai thuế GTGT được thực hiện hàng tháng theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
Tuy nhiên, có một số trường hợp được miễn khai thuế GTGT theo tháng và thay vào đó thực hiện các biện pháp khác như sau:
- Người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống không phải kê khai thuế GTGT theo tháng.
- Các hoạt động kinh doanh như xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh có thể khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh, không bắt buộc phải thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng.
- Người kinh doanh không thường xuyên và áp dụng phương pháp trực tiếp trên doanh số cũng không phải kê khai thuế GTGT theo tháng mà thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh.
- Đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý:
Đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý là những người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống. Đối với họ, việc khai thuế GTGT được thực hiện theo quý.
Cụ thể, cách xác định doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế GTGT theo quý bao gồm:
- Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch, bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT
- Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc, doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc. Từ ngày 05/12/2020, ngoài đơn vị trực thuộc, đối tượng này cũng bao gồm doanh thu của địa điểm kinh doanh nếu người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho địa điểm kinh doanh.
Đối với những người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, việc khai thuế GTGT được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng, từ năm dương lịch tiếp theo, họ sẽ căn cứ vào mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để quyết định việc thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý.
- Đối tượng kê khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh
Đối tượng kê khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh bao gồm các cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh như xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Trong trường hợp này, việc khai thuế GTGT không được thực hiện theo tháng hay theo quý mà được tính dựa trên mỗi lần phát sinh doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Cụ thể, các đối tượng sau sẽ phải kê khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh:
- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh xây dựng: Bao gồm các công ty xây dựng, đơn vị lắp đặt công trình xây dựng và các cá nhân tham gia vào hoạt động xây dựng.
- Bán hàng vãng lai: Các cá nhân hoặc tổ chức thực hiện việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ một cách không thường xuyên, không trong phạm vi hoạt động kinh doanh chính thức.
- Chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh: Bao gồm việc mua bán, chuyển nhượng các tài sản bất động sản nằm ngoài địa bàn mà đơn vị hoặc cá nhân đó hoạt động kinh doanh.
Với các đối tượng này, việc kê khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh giúp họ quản lý và tính toán thuế một cách linh hoạt, phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh của họ.
3. Hướng dẫn kê khai thuế GTGT theo tháng hay quý đơn giản
Hướng dẫn kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý đơn giản như sau:
3.1 Kê khai thuế GTGT theo tháng:
- Chuẩn bị thông tin: Thu thập và chuẩn bị thông tin về các giao dịch mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong tháng, bao gồm hóa đơn mua, hóa đơn bán, phiếu thu, phiếu chi và các tài liệu liên quan.
- Lập tờ khai thuế GTGT: Sử dụng mẫu tờ khai thuế GTGT theo tháng (mẫu 01/GTGT) và điền đầy đủ thông tin về doanh thu, thuế GTGT đã nộp khi mua hàng, thuế GTGT thu được khi bán hàng và các chi phí phát sinh khác.
- Kiểm tra và xác nhận thông tin: Kiểm tra kỹ thông tin đã điền trên tờ khai thuế GTGT, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ. Sau đó, xác nhận thông tin trước khi nộp.
- Nộp tờ khai thuế: Nộp tờ khai thuế GTGT đã điền thông tin qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc mang trực tiếp đến cơ quan thuế.
3.2 Kê khai thuế GTGT theo quý:
- Chuẩn bị thông tin: Thu thập và chuẩn bị thông tin về các giao dịch mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong quý, tương tự như khi kê khai theo tháng.
- Lập tờ khai thuế GTGT: Sử dụng mẫu tờ khai thuế GTGT theo quý (mẫu 01/GTGT) và điền thông tin chi tiết về doanh thu, thuế GTGT đã nộp khi mua hàng, thuế GTGT thu được khi bán hàng và các chi phí phát sinh khác trong quý.
- Kiểm tra và xác nhận thông tin: Kiểm tra kỹ thông tin đã điền trên tờ khai thuế GTGT, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ. Sau đó, xác nhận thông tin trước khi nộp.
- Nộp tờ khai thuế: Nộp tờ khai thuế GTGT đã điền thông tin qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc mang trực tiếp đến cơ quan thuế, tuân thủ đúng hạn nộp theo quy định.
4. Xác định phương pháp kê khai thuế GTGT
Xác định phương pháp kê khai thuế GTGT
Điều 12 của Thông tư này quy định về phương pháp khấu trừ thuế áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Cụ thể, các điểm quan trọng như sau:
Phạm vi áp dụng:
- Áp dụng cho cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên.
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí.
Xác định doanh thu hàng năm:
- Dựa trên tổng cộng chỉ tiêu "Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT" từ các tờ khai thuế GTGT trong kỳ tính thuế.
- Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng:
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ.
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động.
- Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định từ một tỷ đồng trở lên.
- Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
Xác định số thuế GTGT phải nộp:
- Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo quy định tại các điều 14, 15, 16 và 17 của Thông tư này.
- Điều 12 cung cấp một cơ sở pháp lý cho việc xác định và áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT cho các cơ sở kinh doanh, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và quản lý thuế.
Điều 13 của Thông tư này quy định về phương pháp tính trực tiếp và trên giá trị gia tăng cho việc thuế GTGT. Dưới đây là các điểm chính của quy định này
Tính trực tiếp trên giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý:
- Số thuế GTGT được tính bằng cách nhân giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý với thuế suất GTGT là 10%.
- Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng sự khác biệt giữa giá thanh toán khi bán ra và giá thanh toán khi mua vào.
- Giá thanh toán khi bán ra bao gồm giá bán thực tế, tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm.
- Giá thanh toán khi mua vào được xác định bằng giá trị mua vào hoặc nhập khẩu, kèm theo thuế GTGT.
Tính trực tiếp trên giá trị gia tăng cho các đối tượng khác*:
- Áp dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam.
- Số thuế GTGT được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu theo từng hoạt động.
- Các tỷ lệ (%) áp dụng khác nhau cho các hoạt động kinh doanh cụ thể như phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ, sản xuất, vận tải, xây dựng, và các hoạt động kinh doanh khác.
Áp dụng cho hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán:
- Cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp dựa trên tỷ lệ % trên doanh thu của hộ, căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế và kết quả điều tra doanh thu thực tế.
- Trong trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh nhiều ngành nghề, số thuế được xác định dựa trên tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
Thông tư này cũng quy định việc ban hành bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu.
5. Một số trường hợp lưu ý khi kê khai thuế GTGT
Khi kê khai thuế GTGT, có một số trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp cần lưu ý để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định của pháp luật. Dưới đây là một số trường hợp lưu ý:
- Xác định loại hình hoạt động: Doanh nghiệp cần xác định chính xác loại hình hoạt động kinh doanh của mình để áp dụng đúng mã số thuế GTGT.
- Kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn: Trước khi sử dụng hóa đơn để kê khai thuế, doanh nghiệp cần kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn, đảm bảo đầy đủ thông tin và tuân thủ quy định của pháp luật về hóa đơn.
- Phân loại đúng loại thuế GTGT: Đảm bảo việc phân loại đúng loại thuế GTGT cho các loại hàng hóa, dịch vụ và giao dịch tương ứng.
- Tính toán chính xác số thuế GTGT: Đảm bảo tính toán chính xác số thuế GTGT phải nộp dựa trên doanh thu hoặc lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT: Bao gồm việc lưu trữ hóa đơn, bản kê khai thuế và các tài liệu liên quan khác để phục vụ cho quá trình kiểm tra và kiểm toán của cơ quan thuế.
- Tuân thủ các quy định về thời hạn nộp thuế: Đảm bảo tuân thủ các quy định về thời hạn nộp thuế để tránh bị phạt và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Tính toán và khấu trừ thuế GTGT hợp lý: Tránh việc thiếu sót hoặc sai sót trong quá trình tính toán và khấu trừ thuế GTGT để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc nộp thuế.
- Tương tác hợp tác với cơ quan thuế: Bao gồm cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác khi được yêu cầu, cũng như thực hiện các yêu cầu kiểm tra và kiểm toán từ cơ quan thuế một cách tích cực và trung thực.
6. Câu hỏi thường gặp
6.1. Có cần phải kê khai thuế GTGT theo tháng hay quý không?
Có, doanh nghiệp cần phải kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý để đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế.
6.2. Doanh nghiệp cần phải tuân thủ các quy định cụ thể nào khi kê khai thuế GTGT?
Doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về việc tự kê khai, tính toán đúng số thuế phải nộp, và đúng thời hạn nộp tờ khai thuế.
6.3. Có cần sự hỗ trợ từ chuyên gia pháp lý khi kê khai thuế GTGT không?
Có thể, việc sử dụng sự hỗ trợ từ chuyên gia pháp lý giúp đảm bảo tính chính xác và tuân thủ đúng quy định của pháp luật thuế.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Hướng dẫn kê khai thuế GTGT theo tháng hay quý đơn giản. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận