Chương 1:

Bài tập đúng sai môn kiểm toán có lời giải chi tiết nhất
- Phân loại hoạt động kiểm toán thành kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động thì tiêu chí phân loại là theo chủ thể thực hiện kiểm toán.
Sai. Đây là hoạt động phân theo mục đích kiểm toán
- Theo quy định của pháp luật Việt Nam, kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán viên Nhà nước bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề kiểm toán.
Sai. Chỉ KTV độc lập mới bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề kiểm toán
- Doanh nghiệp kiểm toán chỉ cung cấp dịch vụ xác nhận BCTC cho các DN khi được yêu cầu.
Đúng.DN kiểm toán cung cấp dịch vụ XN và phi XN cho khách hàng khi được yêu cầu thông qua hoạt động kiểm toán.
- Doanh nghiệp kiểm toán được tổ chức thành lập dưới một hình thức là công ty hợp danh
Sai. Có 3 hình thức: Hợp danh, cty TNHH 2 tv trở lên, DN tư nhân theo quy định về loại hình tổ chức của doanh nghiệp kiểm toán
- Theo NĐ 105, tại thời điểm thành lập doanh nghiệp kiểm toán, mọi thành viên của doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề kiểm toán.
Sai. Theo NĐ 105/2004/NĐ-CP, (Điều 23, trang 8)
- Chức năng của kiểm toán tuân thủ là hướng vào việc đánh giá hiệu quả và hiệu lực của đơn vị được kiểm toán.
Sai. Vì (khái niệm KT tuân thủ, bài giảng 8)
- Kiểm toán viên A nắm giữ 0.5% cổ phiếu của công ty H, do đó anh ta không được phép tham gia kiểm toán công ty H do không đảm bảo tính độc lập.
Đúng. Tính độc lập về lợi ích tài chính
- Một lý do khiến cho phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của các kiểm toán viên cao là sẽ có rất nhiều người bị thiệt hại nếu ý kiến của kiểm toán viên là không chính xác.
Đúng, ý kiến của KTV ảnh hưởng đến quyết định của các chủ thể trong nền kinh tế. Nếu không chính xác sẽ gây rủi ro kinh doanh, thiệt hại lớn nên chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của KTV cao.
- Kiểm toán với mục đích đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của dây chuyền sản xuất mới lắp đặt là kiểm toán hoạt động.
Đúng.
- Người sử dụng các báo cáo của kiểm toán viên nội bộ nhiều nhất là các kiểm toán viên độc lập.
Sai, người sử dụng chủ yếu là nhà quản lí
- Mục đích chính của kiểm toán tuân thủ để kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ đối với các thủ tục kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
Sai. Kiểm tra đánh giá sự tuân thủ pháp luật, chính sách, quy định.
- Các kiểm toán viên thường có ảnh hưởng lớn đến rủi ro thông tin hơn là rủi ro kinh doanh.
Đúng. Các thông tin KTV đưa ra là cơ sở cho người sử dụng thông tin , từ đó đưa ra các quyết định đầu tư. Do đó ảnh hưởng lớn nếu thông tin đưa ra là không chính xác. Còn rủi ro kinh doanh là việc các nhà quản lí đưa ra quyết định không đúng, và quyết định này đựa trên nhiều nguồn thông tin
- Lợi ích kinh tế của những người cung cấp thông tin tài chính và những người sử dụng các thông tin này là giống nhau, và chính lợi ích chung này đã tạo ra nhu cầu về dịch vụ kiểm toán độc lập.
Sai. Lợi ích kinh tế của những người cung cấp thông tin tài chính và những người sử dụng thông tin là trái ngược. Người cũng cấp thông tin cố gắng đưa các thông tin có lợi cho mình->sự bất cân xứng trong thông tin-> nhu cầu dịch vụ kiểm toán đánh giá tính trung thực, độ tin cậy của các thông tin.
- Kiểm toán có nghĩa là kiểm tra và phát hiện những sai sót trong công tác kế toán củ a đơn vị được kiểm toán.
Sai. Khái niệm KT
- Các chính sách và thủ tục nhằm kiểm soát chất lượng (quality control) chỉ cần thiết cho các công ty kiểm toán lớn, và không cần thiết đối với các công ty kiểm toán nhỏ.
Sai. .Công ty kiểm toán: KTV là người kiểm toán BCTC, kế toán là ng làm BCTC.
- Các công ty kiểm toán là người đưa ra xác nhận về tính trung thực và hợp lý của các BCTC của đơn vị được kiểm toán do đó không cần thực hiện kiểm toán đối với các công ty kiểm toán.
Sai. Vẫn cần thực hiện nhằm đảm bảo tính trung thực hợp lí của các BCTC nhằm bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng
- Tính độc lập của người kiểm toán viên nội bộ chỉ được đảm bảo một cách tương đối.
Đúng. KTV nội bộ là 1 bộ phận trong doanh nghiệp được tổ chức độc lập với các bộ phận khác theo chỉ đạo của lãnh đạo doanh nghiệp nên tính độc lập chỉ được đảm bảo một cách tương đối
- Giữa kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đúng. Kiểm toán…bao gồm KT hoạt động và kiểm toán tuân thủ
- Kiểm toán độc lập chỉ tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
Đúng.
- Việc rà soát lại các quy chế kiểm soát nội bộ để đánh giá hiệu quả của hệ thống này là kiểm toán tuân thủ do Kiểm toán nội bộ thực hiện.
Sai. Vì kiểm toán hoạt động
- Theo quy định hiện hành, công ty kiểm toán được tổ chức dưới hai hình thức: doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
Sai. NĐ 105 điều 20: Cty HD, DNTN, doanh nghiệp theo luật đầu tư nước ngoại tại VN.
- Việc kiểm tra quá trình thực hiện các quy định về chế độ bảo hộ lao động đối với người lao động trong doanh nghiệp là kiểm toán hoạt động do kiểm toán Nhà nước tiến hành.
Sai. Vì KT tuân thủ do KT nhà nước tiến hành
>>> Xem thêm về Bài tập tình huống kiểm toán nội bộ kèm lời giải qua bài viết của ACC GROUP.
Chương 2
- Hệ thống kiểm soát nội bộ được coi là mạnh khi nó được thiết kế đầy đủ.
Sai. Hệ thống KSNB được coi là mạnh khi nó được thiết kế đầy đủ và hoạt động đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực như thiết kế.
- Chính sách nhân sự là nhân tố quan trọng nhất trong môi trường kiểm soát.
Đúng. Nhân sự có trình độ, chất lượng -> DN có thể hoạt động tốt mà không cần hệ thống KSNB, còn ngược lại thì hệ thống KSNB cũng không hiệu quả.
- Mục đích của quy định kiểm nhận hàng hoá trước khi nhập kho là để kiểm soát giá mua.
Sai. Là để kiểm soát về số lượng, chất lượng hàng hóa hay tính hiện hữu chứ không thể kiểm soát giá mua.
- Các nhân tố bên ngoài không ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Sai. Các nhân tố bên ngoài cũng ảnh hưởng như: các cơ quan chức năng của nhà nước, chủ nợ và các cơ quan, tổ chức pháp lí yêu cầu cung cấp BCTC hàng quý…-> có ảnh hưởng
- Trong cuộc kiểm toán BCTC, việc nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với mục đích chính là giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống KSNB.
Sai. Mục đích là để xác định mức độ tin cậy đối với hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định hợp lí nội dung, phạm vi và thời gian cho các cuộc KS cơ bản cấn thực hiện.
- Một nhân viên có thể được giao thực hiện đồng thời cả việc mua hàng và kế toán thanh toán mà không tạo ra bất cứ sai phạm nào.
Sai. Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế với việc thực hiện chúng.
- Một nhân viên có thể được giao nhiệm vụ thực hiện việc giữ quỹ và kiêm nhiệm việc mua hàng cho DN.
Sai. Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong bảo vệ tài sản với kế toán.
- Khi thiết lập các hoạt động kiểm soát hoặc thủ tục kiểm soát thì doanh nghiệp luôn phải cân nhắc trong mối quan hệ giữa chi phí và hiệu quả.
Đúng. Chi phí của HT KSNB phải đảm bảo thấp hơn các sai phạm có thể mắc phải và đạt hiệu quả.
- Để có một hệ thống kiểm soát tốt thì nhân viên của phòng thu mua nên vừa là người đặt hàng, vừa là người kiểm tra và nhận hàng khi hàng được giao.
Sai. Cần có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm của mình và hiểu trách nhiệm của người khác để kiểm soát lẫn nhau
- Khi tiến hành một cuộc kiểm toán thì KTV không nhất thiết phải hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng.
Sai. KTV cần hiểu biết về HT KSNB để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp có hiệu quả.
- Người đứng đầu doanh nghiệp có thể vô hiệu hoá hệ thống KSNB.
Đúng, hệ thống KSNB do người đứng đầu thành lập.
- Các thủ tục kiểm soát phát huy hiệu quả khác nhau nếu được đặt ở các môi trường kiểm soát khác nhau.
Đúng. Một môi trường kiểm soát tốt sẽ giúp các thủ tục kiểm soát phát huy hiệu quả, ngược lại sẽ ảnh hưởng tới tính hiệu quả của các thủ tục kiểm soát nói riêng và HT KSNB nói chung.
- Khi tiến hành kiểm toán bất kỳ một đơn vị nào, kiểm toán viên độc lập có thể không cần xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ
Sai. KTV cần xem xét hệ thống KSNB để đánh giá rủi ro KS, từ đó xác định quy mô, phạm vi đối với các thử nghiệm cơ bản, từ đó lập kế hoạch kiểm toán thích hợp.
- Việc lập dự toán là một thủ tục kiểm soát nội bộ quan trọng đối với các khoản mục doanh thu và chi phí.
Đúng, lập dự toán là phân bổ các nguồn lực về thời gian, con người, chi phí phù hơp, lường trước rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phù hợp hạn chế. Là cơ sở để so sánh kết quả đạt được với mục tiêu kế hoạch,cải thiện cho hoạt động trong tương lai.
- Bộ phận kiểm toán nội bộ là một phần quan trọng trong môi trường kiểm soát của công ty.
Đúng, chức năng của kiểm toán nội bộ là kiểm tra giám sát và đánh giá 1 cách thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị. KTNB hoạt động hiệu quả giúp đơn vị có đc các thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động.
- Để đạt hiệu quả trong công việc, nhân viên chịu trách nhiệm giám sát, đảm bảo an toàn của tài sản nên là người thực hiện việc ghi chép và theo dõi tài sản đó trên sổ sách kế toán.
Sai. Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong bảo vệ tài sản và kế toán.
- Do bản chất của các dự toán tài chính là không chắc chắn nên các kiểm toán viên không bao giờ tham gia vào việc đánh giá tính chính xác của các số liệu này.
Sai. KTV cần căn cứ các nguyên tắc chuẩn mực cụ thể đánh giá các dự toán TC tất cả các mặt hoạt động để đánh giá mức độ rủi ro, sai phạm, xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm là bất khả vi phạm trong quá trình thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ.
Sai, nguyên tắc bất kiêm nhiệm là một trong những nguyên tắc quan trọng trong thiết kế HT KSNB. Tuy nhiên với DN có quy mô nhỏ thì ko nhất thiết để tiết kiệm chi phí.
- Các thủ tục kiểm soát phát huy hiệu quả khác nhau nếu được đặt trong các môi trường kiểm soát khác nhau, đây là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ Nợ quá hạn khác nhau giữa các ngân hàng.
Đúng. Môi trường tốt sẽ tạo điều kiện để phát huy các thủ tục KS, môi trường ks yếu kém sẽ kìm hãm làm cho các thủ tục ks chỉ còn là hình thức.
- Nghiên cứu và tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ luôn là quan trọng hàng đầu giúp các kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán.
Đúng, hiểu rõ HT KSNB của đơn vị được kiểm toán giúp KTV đánh giá mức độ rủi ro, các sai phạm tiềm ẩn từ đó lập kế hoach xây dựng phương pháp, quy mô, phạm vi kiểm toán phù hợp đảm bảo CP, thời gian và đạt hiệu quả.
- Mục đích của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khi kiểm toán độc lập BCTC là giúp cho đơn vị hoàn thiện HTKSNB bởi vì khi phát hiện ra các điểm yếu trong HTKSNB, kiểm toán viên có thể kiến nghị đơn vị hoàn thiện hệ thống.
Sai. Mục đích là giúp KTV đánh giá điểm mạnh, yếu của hệ thống -> xây dựng kế hoạch kiểm toán, còn việc hoàn thiện HTKSNB là việc của KTV nội bộ trong đơn vị thực hiện
- Các thủ tục kiểm soát được ban giám đốc xây dựng hợp lý và nhân viên thực hiện tốt đảm bảo cho hệ thống KSNB hoạt động tốt.
HTKSNB bao gồm: MTKS, HTKT, các thủ tục kiểm soát. Để HTKSNB tốt cần các bộ phận đều tốt, hoạt đọng có hiêu quả
- Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thì khi xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ luôn phải áp dụng nguyên tắc “4mắt”.
Đúng, mọi hđ phải được kiểm soát bởi ít nhất 2 người đảm bảo việc giám sát hoạt động,tránh sai phạm
- Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị
Sai. Bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thiết kế và vận hành của các quá trình kiểm soát nội bộ
- Việc ghi chép các nghiệp vụ không có thật là vi phạm yêu cầu về tính đầy đủ của hệ thống kế toán.
- Kiểm soát phòng ngừa là những thủ tục kiểm soát nhằm ngăn chặn các gian lận sai sót có thể xảy ra. Do đó nếu đơn vị đã xây dựng hệ thống các kiểm soát phòng ngừa hoàn hảo thì không cần các thủ tục kiểm soát phát hiện.
- Môi trường kiểm soát mạnh thì rủi ro kiểm soát chắc chắn sẽ thấp.
- Việc kiểm toán nội bộ tham gia vào các qui trình nghiệp vụ sẽ nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên nội bộ, vì vậy cần áp dụng tại các đơn vị để nâng cao hiệu quả hoạt động của kiểm toán nội bộ.
>>> Xem thêm về Bài tập tình huống kiểm toán có lời giải chi tiết qua bài viết của ACC GROUP.
Nội dung bài viết:
Bình luận