Câu hỏi nhận định về Doanh nghiệp tư nhân (Có đáp án)

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Câu hỏi nhận định về Doanh nghiệp tư nhân (Có đáp án)

Câu hỏi nhận định về Doanh nghiệp tư nhân (Có đáp án)

Câu 1. Chỉ có tổ chức mới có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân

SAI

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, cả cá nhân và tổ chức đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân.

Câu 2. Người nước ngoài không có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân

SAI

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, người nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.

Câu 3. Chủ doanh nghiệp tư nhân được bán doanh nghiệp tư nhân

ĐÚNG.

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho cá nhân, tổ chức khác. Việc bán doanh nghiệp tư nhân được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Câu 4. Doanh nghiệp tư nhân bị chấm dứt hoạt động khi chủ doanh nghiệp chết

SAI.

Khi chủ doanh nghiệp tư nhân chết, doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động hay tiếp tục hoạt động phụ thuộc vào những người thừa kế và các bên của hợp đồng đã ký với doanh nghiệp tư nhân.

Câu 5. Hiện đang là chủ doanh nghiệp tư nhân muốn thành lập thêm một doanh nghiệp tư nhân khác vẫn được làm chủ

SAI.

Theo luật Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành, mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân (DNTN).

Câu 6. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân

ĐÚNG.

Điều này được quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020: "Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp".

Đồng thời, tại Điều 42 Bộ luật Dân sự 2015: "Pháp nhân là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách, quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của mình".

Như vậy, doanh nghiệp tư nhân (DNTN) không có tư cách pháp nhân.

Câu 7: Chủ doanh nghiệp tư nhân không được thuê người khác làm giám đốc

SAI.

Theo quy định hiện hành, cụ thể tại Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: "Chủ doanh nghiệp tư nhân là cá nhân đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp".

Đồng thời, tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: "Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp theo Điều lệ và quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp".

Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân (DNTN) hoàn toàn có quyền thuê người khác làm giám đốc.

Câu 8: Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là chủ hộ kinh doanh

SAI.

Cụ thể tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: "Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân".

Đồng thời, tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: "Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh".

Như vậy, theo quy định hiện hành, một cá nhân không thể đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân (DNTN) và chủ hộ kinh doanh.

Câu 9: Trong quá trình hoạt động vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân chỉ được tăng lên so với vốn đã đăng ký

SAI

Căn cứ theo Điều 189 LDN 2020 về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân, quy định:

“3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh”.

Như vậy, trong quá trình hoạt động, vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân (DNTN) có thể được tăng lên hoặc giảm xuống so với vốn đã đăng ký.

Câu 10: Doanh nghiệp tư nhân không có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp.

SAI.

Cụ thể tại Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: "Doanh nghiệp tư nhân có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp khác".

Đồng thời, tại Điều 62 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: "Thành viên góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn phải là tổ chức kinh tế, tổ chức phi lợi nhuận, cá nhân đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật này".

Như vậy, theo quy định hiện hành, doanh nghiệp tư nhân (DNTN) có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp khác.

 

 

 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo