Môn Công pháp quốc tế, hay còn gọi là Luật quốc tế, là một ngành khoa học pháp lý chuyên ngành, nghiên cứu về hệ thống pháp luật quốc tế điều chỉnh các quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế. Môn học này cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về các nguyên tắc, quy tắc, quy phạm pháp lý quốc tế, giúp họ hiểu được cách thức hoạt động của hệ thống luật quốc tế và vai trò của luật quốc tế trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế và duy trì hòa bình, an ninh quốc tế.
Câu hỏi nhận định đúng sai môn Công pháp quốc tế
Câu 1: Ngoài luật quốc tế có thể sử dụng các loại nguồn khác.
ĐÚNG vì ngoài luật quốc tế nếu hai bên thống nhất sử dụng luật quốc gia, các nguyên tắc pháp luật chung.
Câu 2: Trong mọi trường hợp một quốc gia gây hại cho một quốc gia khác thì đều phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế.
SAI vì không phải trong mọi trường hợp một quốc gia gây hại cho một quốc gia khác đều phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế. Trong dự thảo công ước về trách nhiệm pháp lý quốc tế, Ủy ban luật quốc tế của Liên hợp quốc đã nói rõ rằng có những trường hợp mặc dù có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại đến quốc gia khác nhưng không phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế. Đó là những trường hợp: biện pháp trả đũa sự vi phạm pháp luật của quốc gia khác; trường hợp tự vệ chính đáng( điều 51 hiến chương của Liên hợp quốc); trường hợp bất khả kháng, thiên tai.
Câu 3: Luật quốc tế chỉ điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia với nhau.
SAI vì luật quốc tế điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau và quốc gia là một trong các chủ thể của luật quốc tế.
Câu 4: Luật quốc tế có trước luật quốc gia.
SAI vì luật quốc tế được hình thành dựa trên cơ sở cùng tham gia xây dựng của các quốc gia. Do đó luật quốc tế được hình thành và chịu sự ảnh hưởng từ luật quốc tế của mỗi quốc gia tham gia xây dựng.
Câu 5: Công pháp quốc tế chỉ điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia với nhau.
SAI vì công pháp quốc tế điều chỉnh mối quan hệ gữa các quốc gia hoặc các chủ thể khác của công pháp quốc tế. Các chủ thể khác đó là: các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập và các tổ chức có tính chất chính phủ( đơn cử Liên hợp quốc.)
Câu 6: Các tổ chức liên chính phủ(WTO, Liên hợp quốc..)là cơ uqn tối cao bắt buộc mọi quốc gia phải tuân theo.
SAI vì đây là các tổ chức được các quốc gia thành lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm mục đích chung là bảo vệ quyền bình đẳng, tự do chính quốc gia đó.
Câu 7: Các quy phạm, điều ước, tập quán quốc tế có thể có nội dung trái với những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế nhưng vẫn có giá trị pháp lý.
SAI nếu các quy phạm, điều ước, tập quán quốc tế tái với nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế thì không có giá trị pháp lý
Câu 8: Các chủ thể của luật quốc tế không được can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
SAI vì có những trường hợp ngoại lệ công việc nội bộ có nahrb hưởng đến nưics khác hoặc đe dọa an ninh thế giới...
Câu 9: Trong quan hệ pháp luật quốc tế quốc gia là chủ thể đặc biệt.
SAI vì trong công pháp quốc tế: quốc gia là chủ thể cơ bản.
Câu 10: Mọi điều ước quốc tế đều phát sinh hiệu lực sau khi ký kết.
SAI vì để điều ước có hiệu lực đôi khi còn phải chờ các quốc gia phê chuẩn, phê duyệt, tức là sau một thời gian mới có hiệu lực.
Câu 11: Luật quốc tế là tổng hợp các nguyên tắc và quy phạm điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia.
SAI vì Luật quốc tế là tổng hợp các nguyên tắc và quy phạm điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể và quốc gia là một trong số các chủ thể.
Câu 12: Trong mọi trường hợp các quốc gia đều phải có nghĩa vụ tự nguyện thực hiện một cách thiện chí cam kết của mình trong các điều ước quốc tế có liên quan.
SAI vì nguyên tắc phải tôn trọng nghĩa vụ quốc tế( Pacta sunt servanda ) không được áp dụng trong 5 trường hợp.
Câu 13: Mọi hành vi dùng vũ lực của chủ thể luật quốc tế đều vi phạm nguyên tắc cấm chiến tranh xâm lược là nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế.
SAI vì theo điều 51 và điều 49 của Hiến chương Liên hợp quốc thì vẫn có thể được sử dụng theo mục đích tự vệ hoặc có liên quan đến hòa bình thế giới.
Câu 14: Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại là cơ sở cho sự hình thành và phát triển của luật quốc tế.
SAI vì những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại được ghi nhận trong Hiến chương Liên hợp quốc 1945 mà nguồn gốc của luật quốc tế được hình thành từ trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ. Do đó, những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại chỉ làm cơ sở cho sự phát triển của luật quốc tế hiện đại chứ không thể là cơ sở cho sự hình thành của luật quốc tế.
Câu 15: Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là các quy phạm pháp luật quốc tế.
SAI vì nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là những tư tưởng quan điểm chính trị pháp lý làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật quốc tế còn quy phạm pháp luật quốc tế là các quy tắc xử sự trong quan hệ quốc tế
Nội dung bài viết:
Bình luận