Có thể yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình khi đã bị Tòa án tuyên bố là đã chết nhưng sau đó quay về không?

Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế là một thủ tục pháp lý quan trọng khi bạn muốn xác định quyền sở hữu tài sản của người thân đã qua đời. Bài viết này sẽ giới thiệu cho bạn quy trình yêu cầu xác nhận quyền thừa kế, các bước cần thiết để hoàn tất thủ tục và những điều cần lưu ý khi thực hiện thủ tục này.

Có thể yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình khi đã bị Tòa án tuyên bố là đã chết nhưng sau đó quay về không

Có thể yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình khi đã bị Tòa án tuyên bố là đã chết nhưng sau đó quay về không

Quyền thừa kế là gì? Thừa kế theo pháp luật là gì?

Căn cứ Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

"Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc."

Theo quy định, quyền thừa kế là khả năng của cá nhân trong việc quyết định về tài sản cá nhân thông qua việc lập di chúc; để lại tài sản theo quy định của pháp luật để chuyển giao cho người thừa kế; hoặc nhận di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người nhận thừa kế không phải là cá nhân, họ cũng được phép hưởng di sản theo di chúc.

Căn cứ Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

"Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định."

Theo đó, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Người thừa kế theo pháp luật là ai?

Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

"Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Theo quy định, người thừa kế theo quy định của pháp luật là những cá nhân thuộc các hàng thừa kế được mô tả tại khoản 1 của Điều 651 như đã nêu trên. Các người trong cùng một hàng thừa kế sẽ được phân phối di sản một cách bình đẳng.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ có quyền nhận thừa kế khi không còn ai trong hàng thừa kế trước đó còn sống, đã qua đời, bị mất quyền hưởng di sản, hoặc từ chối quyền nhận di sản.

Có thể yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hay không khi đã bị Tòa án tuyên bố là đã chết nhưng sau đó quay về?

Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế

Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế

Căn cứ khoản 2 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

"Thời hiệu thừa kế

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."

Theo quy định, thời hạn mà người thừa kế có để yêu cầu xác nhận hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, bắt đầu từ thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp của bạn, thời điểm mà cha bạn qua đời đồng thời là thời điểm mở thừa kế là cách đây 2 năm. Do đó, theo quy định tại khoản 2 của Điều 623 được nêu trên, thời hạn để bạn yêu cầu xác nhận quyền thừa kế vẫn còn. Điều này có nghĩa là bạn hiện vẫn giữ quyền lợi để yêu cầu xác nhận về quyền thừa kế của mình.

Mẫu đơn xin xác nhận quyền thừa kế hợp pháp mới nhất

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——-o0o——-

VĂN BẢN KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ

Hôm nay, chúng tôi gồm:

1. Họ và tên (quan hệ với người đã mất), sinh năm ….; CCCD số: …..do …………..cấp ngày………..; đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ……….

2. Họ và tên (quan hệ với người đã mất), sinh năm ….; CCCD số: …..do …………..cấp ngày………..; đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ……….

3. Họ và tên (quan hệ với người đã mất), sinh năm ….; CCCD số: …..do …………..cấp ngày………..; đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ……….

I. QUAN HỆ THỪA KẾ:

Bằng văn bản này, chúng tôi khai nhận đúng sự thật rằng:

Chúng tôi là…….của ông(bà) …….sinh năm……, chết ……….theo Trích lục khai tử số …….do UBND phường ……….cấp ngày…….. Nơi thường trú trước khi chết: ……..

Bố đẻ của ông (bà)…… là ông (bà) ……..đã chết từ lâu, chết trước khi ông (bà)……….chết.

Mẹ đẻ của ông (bà)…….là bà ………đã chết từ lâu, chết trước khi ông ……….chết.

Ông (bà)……….. có một người vợ duy nhất và hợp pháp là bà (ông)………, có ……người con là:  …….

Ngoài những người có tên nêu trên, ông (bà) ……..không có ai là cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, con nuôi, con riêng nào khác, không có nghĩa vụ phải phụng dưỡng, chăm sóc bất kỳ một người nào theo quy định của pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

II. DI SẢN THỪA KẾ:

Di sản thừa kế do ông (bà) ……..để lại là ……..

Cụ thể như sau (nêu thực trạng của di sản thừa kế): ………

III. CHÚNG TÔI XIN CAM ĐOAN:

– Những thông tin về nhân thân, về tài sản đã ghi trong Văn bản khai nhận di sản thừa kế này là đúng sự thật.

– Như đã khai nhận như trên, ngoài chúng tôi ra (có thông tin như nêu trên) , không còn ai khác được hưởng quyền thừa kế di sản của ông (bà)……….. Nếu có người nào chứng minh được họ là người thừa kế hợp pháp của ông (bà)…………, xuất trình được bản Di chúc có hiệu lực hoặc chứng minh được ông (bà)………có nghĩa vụ tài chính để lại thì chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Như vậy, chúng tôi (có thông tin như nêu trên) được hưởng toàn bộ khối di sản của ông (bà) ………để lại là ………….

Văn bản khai nhận di sản thừa kế này do chúng tôi tự nguyện lập.

– Chúng tôi đã tự đọc lại toàn bộ Văn bản này, hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình, hậu quả pháp lý của việc ký văn bản này và ký tên, điểm chỉ dưới đây làm bằng.

Những người khai nhận di sản thừa kế:

                                                                  (Ký, ghi rõ họ tên và điểm chỉ)

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

Ngày ………., tại Văn phòng Công chứng ………

Tôi………Công chứng viên của Văn phòng Công chứng ………….ký tên dưới đây:

CÔNG CHỨNG:

Văn bản khai nhận di sản thừa kế này được lập bởi:

Ông (bà)…….. sinh năm………., CMND số ………. do ………cấp ngày………..; Đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ………

Ông (bà)…….. sinh năm………., CMND số ………. do ………cấp ngày………..; Đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ………

Những người có thông tin cá nhân nêu tại Văn bản đã tự nguyện lập Văn bản và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin, nội dung đã ghi nhận trong Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Tại thời điểm công chứng, những người khai nhận có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật.

Sau khi thực hiện thông báo niêm yết nội dung phân chia di sản thừa kế tại phường……… từ ngày ……… đến ngày ……, Văn phòng Công chứng ………….không nhận được khiếu nại, tố cáo nào.

Mục đích, nội dung Văn bản khai nhận di sản thừa kế không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.

Văn bản khai nhận di sản thừa kế được lập thành …. bản chính, mỗi bản chính gồm ….. tờ, ……trang (bao gồm cả phần lời chứng), lưu tại Văn phòng công chứng …. 01 (một) bản chính.

Số công chứng: ……… Quyển số: ………   

                                                                                                  CÔNG CHỨNG VIÊN 

                                                                                                      (ký tên, đóng dấu)   

Hướng dẫn cách viết văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp

Hướng dẫn cách viết văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp

Hướng dẫn cách viết văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp

– Thừa kế là quá trình chuyển giao tài sản, lợi ích, nghĩa vụ, và các quyền nghĩa vụ từ người đã qua đời sang người còn sống. Đây là một khía cạnh quan trọng trong việc xác định quyền sở hữu của cá nhân đối với tài sản được để lại bởi người mất. Nói một cách đơn giản, thừa kế là quá trình cá nhân được hưởng phần di sản từ người đã qua đời, giúp các cá nhân liên quan nhận định và thực hiện quyền lợi của mình theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

– Thừa kế đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp, đặc biệt là trong việc xử lý tài sản. Trong trường hợp người mất không để lại di chúc, thường xảy ra cuộc tranh chấp giữa người thân để giành quyền thừa kế. Để đảm bảo sự công bằng, Bộ luật dân sự 2015 đã đề xuất các quy định chi tiết về thừa kế. Theo đó, khi người chết không để lại di chúc, tài sản sẽ được chia đều cho các thừa kế ở hàng thứ nhất. Trong trường hợp không còn ai ở hàng thứ nhất, thì tài sản sẽ chuyển sang hàng thứ hai, và tiếp tục như vậy.

– Các người được hưởng di sản phải thực hiện quy trình xác nhận quyền thừa kế hợp pháp. Điều này giúp pháp luật công nhận và bảo vệ quyền thừa kế của họ, cũng như đảm bảo quy trình phân chia di sản được thực hiện theo quy định chung của pháp luật.

– Quy trình xác nhận quyền thừa kế hợp pháp đòi hỏi cá nhân thực hiện các thủ tục theo quy định của luật để yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền thừa kế của họ đối với di sản do người mất để lại.

– Khi tiến hành xác nhận quyền thừa kế hợp pháp, cá nhân đề xuất cần cung cấp đầy đủ thông tin và nội dung chi tiết như sau:

  1. Người Làm Bản Khai Tường Trình:

    • Họ tên đầy đủ.
    • Năm sinh.
    • Số giấy tờ tùy thân.
    • Địa chỉ thường trú.
    • Mối quan hệ với người để lại di sản.
  2. Cha Mẹ Của Người Để Lại Di Sản:

    • Nếu còn sống:
      • Họ tên đầy đủ.
      • Năm sinh.
      • Số giấy tờ tùy thân.
      • Địa chỉ thường trú.
    • Nếu đã chết:
      • Thời điểm chết.
  3. Vợ (Hoặc Chồng) Của Người Để Lại Di Sản:

    • Họ tên đầy đủ.
    • Năm sinh.
    • Số giấy tờ tùy thân.
    • Địa chỉ thường trú.
    • Trong trường hợp đã chết:
      • Thời điểm chết.
  4. Con Của Người Để Lại Di Sản:

    • Họ tên đầy đủ.
    • Năm sinh.
    • Số giấy tờ tùy thân.
    • Địa chỉ thường trú.
    • Trong trường hợp đã chết:
      • Thời điểm chết.
  5. Danh Mục Di Sản Thừa Kế:

    • Xác định loại di sản, bao gồm động sản hoặc bất động sản.
    • Nêu rõ giá trị cụ thể của động sản.
    • Đối với bất động sản, cung cấp thông tin về đặc điểm và giá trị ràng buộc pháp lý liên quan.
  6. Phần Cam Đoan:

    • Cam đoan về tính trung thực trong việc cung cấp thông tin liên quan đến người để lại di sản và di sản thừa kế.
Những thông tin này sẽ được sử dụng để xác nhận quyền thừa kế hợp pháp, đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong quá trình thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.

– Xác nhận quyền thừa kế hợp pháp không chỉ bảo vệ quyền lợi của cá nhân mà còn giúp tài sản được chuyển giao đến những người có liên quan trong hàng thừa kế, tránh xa rủi ro của các vấn đề tranh chấp không mong muốn.

– Trong bối cảnh hiện nay, việc yêu cầu xác nhận quyền thừa kế hợp pháp là phổ biến. Điều này thường xảy ra khi người mất không để lại di chúc hoặc khi những người liên quan đến người mất tham gia tranh chấp tài sản. Quy trình này đảm bảo rằng việc hưởng di sản do người mất để lại sẽ được thực hiện hợp pháp, đồng thời bảo vệ quyền lợi của những người được hưởng theo đúng quy định của pháp luật.

Thời điểm mở thừa kế được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:

"Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
..."

Theo quy định, thời điểm bắt đầu quá trình thừa kế là khi cá nhân sở hữu tài sản qua đời. Trong trường hợp Tòa án công bố rằng một người đã qua đời, thì thời điểm bắt đầu quá trình thừa kế là ngày mà Tòa án xác nhận chính thức về việc cá nhân đó đã qua đời.

Thẩm quyền xác nhận hàng thừa kế

  • Theo thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế thì các đồng thừa kế phải đến phòng công chứng để tiến hành kê khai hàng thừa kế và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
  • Theo đó, văn phòng công chứng sẽ niêm yết thông báo kê khai hàng thưa kế này trong thời hạn 15 ngày tại UBND phường xã nơi có di sản thưa kế để xem có tranh chấp, khiếu nại gì hay không? có phát sinh thêm đồng thừa kế nào nữa hay không? Nếu hết 15 ngày đó mà phòng công chứng không nhận được bất cứ khiếu nại, phát sinh nào thì mới tiến hành công chứng văn bản thỏa thuận khai nhận và phân chia di sản thừa kế của các đồng thừa kế.

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Quyền thừa kế là gì?

Trả lời 1: Quyền thừa kế là khả năng của cá nhân để quyết định về tài sản cá nhân thông qua việc lập di chúc, để lại tài sản cho người thừa kế theo quy định của pháp luật hoặc hưởng di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 2: Thừa kế theo pháp luật là gì?

Trả lời 2: Thừa kế theo pháp luật là quy trình thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế được quy định bởi pháp luật, như mô tả trong Điều 649 của Bộ luật Dân sự 2015.

Câu hỏi 3: Người thừa kế theo pháp luật là ai?

Trả lời 3: Người thừa kế theo pháp luật là những cá nhân thuộc các hàng thừa kế được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Đối với mỗi hàng thừa kế, có các quy tắc cụ thể về người được xem xét là thừa kế và cách phân phối di sản.

Câu hỏi 4: Thời hiệu để xác nhận quyền thừa kế là bao lâu?

Trả lời 4: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế, theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (673 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo