Cách xử lý thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán

 

Hiện nay, thuế là một trong những nghĩa vụ cơ bản và cần thiết mà mỗi cá nhân thực hiện nếu đủ điều kiện theo luật định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cá nhân tự thực hiện việc quyết toán thì xảy ra tình trạng nộp thừa thuế. Vậy Cách xử lý thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán như thế nào, hy vọng bài viết này có thể giúp ích cho bạn. 

Cách xử lý thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán

Cách xử lý thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán

1. Thời điểm xác định thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán 

Thời điểm xác định khoản nộp thừa với người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp là ngày đã nộp vào ngân sách nhà nước

Trong trường hợp người nộp đã đóng trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì thời điểm xác định là ngày nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp có hồ sơ khai bổ sung thì thời điểm được quy định là lúc nộp hồ sơ khai bổ sung

Các trường hợp khác

Trường hợp người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo nộp tiền của cơ quan có thẩm quyền thì thời điểm xác định là ngày đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp đã nộp tiền trước ngày thông báo thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày thông báo nộp tiền của cơ quan này. Trường hợp hồ sơ có thông báo điều chỉnh hay bổ sung thi thời điểm xác định là ngày ban hành thông báo.

Trường hợp người nộp thuế nộp tiền theo quyết định của cơ quan thuế thì thời điểm xác định là ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Nếu đã nộp tiền trước ngày quyết định thì thời điểm xác định là ngày ban hành quyết định. Trường hợp có nhiều quyết định thì thời điểm xác định căn cứ vào quyết định cuối cùng.

Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước sau đó phải thực hiện bản án thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày bản án có hiệu lực.

2. Cách xử lý thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán 

Tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về xử lý trường hợp nộp thừa thuế như sau:

Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.

....

Tại Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC, về xử lý trường hợp nộp thừa thuế TNCN có quy định như sau:

Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:

a) Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:

a.1) Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.

a.2) Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.

a.3) Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

a.4) Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.

a.5) Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ quy định tại Điều 4 Thông tư này khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ.

b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách

Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.

...

Như vậy, khi nộp thừa thuế TNCN, người nộp thuế có thể lựa chọn một trong hai hình thức xử lý là bù trừ hoặc hoàn trả.

Trường hợp 1: Người nộp thuế lựa chọn hình thức hoàn trả số tiền thuế TNCN nộp thừa, người nộp thuế cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị hoàn trả theo quy định và gửi hồ sơ đến Cục Thuế nơi người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế.

Trường hợp 2: Người nộp thuế lựa chọn hình thức bù trừ vào khoản nợ hoặc trừ vào khoản thu phát sinh phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo như sau:

Công ty có số thuế TNCN nộp thừa thì thực hiện bù trừ như sau:

- Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.

- Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.

Số thuế TNCN nộp thừa khi quyết toán

=

Số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán

-

Số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán

Công ty có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa.

Lưu ý: Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ.

Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ mà vẫn còn thừa, hoặc không có khoản nợ thì gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước.

3. Thủ tục bù trừ tiền thuế sau quyết toán thuế TNCN

Thủ tục bù trừ tiền thuế sau quyết toán thuế TNCN

Thủ tục bù trừ tiền thuế sau quyết toán thuế TNCN

Quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC về trình tự, thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:

- Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản 1 Điều 25 Thông tư này sẽ không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan Thuế.

- Cơ quan thuế thực hiện bù trừ tự động trên hệ thống quản lý thuế và cung cấp thông tin cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

- Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều 25 thì gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa gồm có:

+ Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT

+ Tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan thuế

- Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của người nộp thuế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan thuế đối chiếu khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế.

Theo đó, trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống, cơ quan thuế thực hiện bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế có khoản nộp thừa đề nghị bù trừ và người nộp thuế có khoản nợ, khoản thu phát sinh được bù trừ theo mẫu.

Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị không thuộc trường hợp bù trừ khoản nộp thừa theo quy định, thì cơ quan thuế ban hành thông báo theo mẫu nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi.

Trường hợp đề nghị không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế ban hành thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu gửi cho người nộp thuế. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của cơ quan thuế. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung, trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế thì thực hiện bù trừ theo quy định.

Quá thời hạn giải trình, bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hoặc có giải trình, bổ sung nhưng khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, thì cơ quan thuế ban hành thông báo theo nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho người nộp thuế.

Về thẩm quyền giải quyết, theo hướng dẫn của Thông tư 80, cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định sẽ thực hiện xử lý bù trừ khoản nộp thừa.

4. Câu hỏi thường gặp 

4.1. Sau khi quyết toán thuế, nếu phát hiện nộp thừa thuế TNCN, người nộp thuế có được bù trừ với khoản nợ thuế khác hay không?

, người nộp thuế có thể bù trừ khoản thuế TNCN nộp thừa với khoản nợ thuế khác cùng loại (thuế TNCN) theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

4.2. Nếu không có khoản nợ thuế khác, người nộp thuế có thể yêu cầu hoàn trả khoản thuế TNCN nộp thừa hay không?

, người nộp thuế có thể yêu cầu hoàn trả khoản thuế TNCN nộp thừa nếu không có khoản nợ thuế khác để bù trừ.

4.3. Có cần phải nộp hồ sơ đề nghị bù trừ hoặc hoàn trả thuế TNCN nộp thừa hay không?

, người nộp thuế cần nộp hồ sơ đề nghị bù trừ hoặc hoàn trả thuế TNCN nộp thừa theo quy định.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Cách xử lý thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1020 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo