Xác định chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN loại trừ

 

 

Trong quá trình quản lý tài chính doanh nghiệp, việc xác định chi phí lãi vay đóng một vai trò quan trọng, đặc biệt là khi tính toán thuế TNDN loại trừ. Chi phí lãi vay không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh mà còn có tác động lớn đến khoản thuế phải nộp. Hiểu rõ cách tính chi phí lãi vay trong bối cảnh loại trừ thuế TNDN là chìa khóa để doanh nghiệp có thể tối ưu hóa nguồn lực và đảm bảo tuân thủ các quy định thuế.

Xác định chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN loại trừ

Xác định chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN loại trừ

I. Thuế TNDN là gì?

Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế được áp dụng đối với thu nhập của các doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh. Đây là một phần quan trọng của hệ thống thuế tài chính của một quốc gia, nhằm đảm bảo nguồn thu nhập từ các hoạt động kinh doanh được chính trị giữa các đối tượng tham gia thị trường.

  1. Mục đích và Ý nghĩa của TNDN:

    • Mục đích chính của việc áp dụng TNDN là thu thuế từ lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh.
    • TNDN đóng góp vào nguồn thu nhập của quốc gia, giúp hỗ trợ ngân sách nhà nước và cung cấp nguồn lực cho các dự án và chính sách quốc gia.
  2. Nguyên tắc tính thuế TNDN:

    • Tính thuế TNDN thường dựa trên lợi nhuận thu được của doanh nghiệp sau khi trừ đi các chi phí hợp lý và các khoản khấu trừ theo quy định.
    • Thuế thường áp dụng theo tỷ lệ cố định hoặc tỷ lệ biến đổi tùy thuộc vào mức thu nhập của doanh nghiệp.
  3. Quy định và Thủ tục liên quan đến TNDN:

    • Các quy định về TNDN thường được quy định trong pháp luật thuế của quốc gia, và doanh nghiệp cần tuân thủ chặt chẽ để tránh vi phạm pháp luật.
    • Thủ tục nộp thuế TNDN bao gồm việc kê khai và nộp tờ khai thuế đầy đủ, đúng hạn theo quy định.
  4. Ứng dụng và Biến động của TNDN:

    • TNDN có thể có những biến động tùy thuộc vào chính sách thuế của quốc gia và biến động trong nền kinh tế.
    • Các biện pháp khuyến khích đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, và thay đổi thuế có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng TNDN.
  5. Thách thức và Cơ hội:

    • Doanh nghiệp thường phải đối mặt với thách thức về tính phức tạp của hệ thống thuế và thay đổi liên tục trong quy định.
    • Tuy nhiên, thông qua việc hiểu rõ và tận dụng các cơ hội mà hệ thống thuế mang lại, doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn về mặt tài chính.

Trên đây là một số điểm cơ bản về Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và những yếu tố liên quan. Việc hiểu rõ về TNDN là quan trọng để doanh nghiệp có thể tự quản lý tài chính một cách hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định pháp luật thuế.

II. Các Trường Hợp Xác Định Chi Phí Lãi Vay.

1. Trường hợp góp đủ vốn.

Nếu công ty vay của tổ chức kinh tế thì sẽ không bị hạn chế về lãi suất.
Nếu công ty vay của của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế thì lãi vay không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Ví dụ: Công ty A có đăng ký vốn điều lệ 4 tỷ. Đã góp đủ vốn trong thời gian quy định, Công ty có vay 1 khoản tiền 2 tỷ của Ông B với lãi suất 1%/ năm. Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước vào thời điểm vay là 0.8%/năm. Vậy số tiền lãi vay được tính vào chi phí của doanh nghiệp là: 2 tỷ x 1% = 20 triệu.

Như vậy: Trường hợp này thì doanh nghiệp được tính toàn bộ chi phí lãi vay nhưng không được vượt 150% lãi suất cơ bản của ngân hàng khi vay của cá nhân.

2. Trường hợp đi vay để góp vốn.

Theo luật doanh nghiệp trong vòng 90 ngày thì doanh nghiệp phải góp đủ vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Theo thông tư 78/TTBTC thì trong trường hợp doanh nghiệp đi vay để góp vốn thì phần lãi vay tương ứng với số vốn còn góp thiếu sẽ không được tính vào chí phí của doanh nghiệp.
Nguyên nhân: Bản chất đây là chi phí của nhà đầu tư chứ không phải của doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty A có số vốn điều lệ 20 tỷ, số vốn góp còn thiếu là10 tỷ. Giả sử công ty A vay 25 tỷ với lãi suất 1%/tháng. Thì chi phí lãi vay được xác định như sau:

+ Chi phí lãi vay tương ứng của 10 tỷ vốn còn thiếu: 10 tỷ x 1% = 100 triệu.

+ Chi phí lãi vay của 25 tỷ: 25 tỷ x 1% = 250 triệu.

+ Chi phí lãi vay không được tính vào chi phí của doanh nghiệp tương ứng với phần vốn góp chưa đủ 10 tỷ là: 100 triệu

+ Chi phí lãi vay được tính trong kỳ: 250 – 100 = 150 triệu.

III. Các trường hợp xác định chi phí lãi vay

1. Trường hợp góp đủ vốn

Nếu công ty vay của tổ chức kinh tế thì sẽ không bị hạn chế về lãi suất.

Nếu công ty vay của của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế thì lãi vay không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

Ví dụ: Công ty A có đăng ký vốn điều lệ 4 tỷ. Đã góp đủ vốn trong thời gian quy định, Công ty có vay 1 khoản tiền 2 tỷ của Ông B với lãi suất 1%/ năm. Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước vào thời điểm vay là 0.8%/năm. Vậy số tiền lãi vay được tính vào chi phí của doanh nghiệp là: 2 tỷ x 1% = 20 triệu.

Như vậy:

Trường hợp này thì doanh nghiệp được tính toàn bộ chi phí lãi vay nhưng không được vượt 150% lãi suất cơ bản của ngân hàng khi vay của cá nhân.

2. Trường hợp đi vay để góp vốn

Theo luật doanh nghiệp trong vòng 90 ngày thì doanh nghiệp phải góp đủ vốn điều lệ của doanh nghiệp.

Theo thông tư 78/TT BTC thì trong trường hợp doanh nghiệp đi vay để góp vốn thì phần lãi vay tương ứng với số vốn còn góp thiếu sẽ không được tính vào chi phí của doanh nghiệp.

Nguyên nhân: Bản chất đây là chi phí của nhà đầu tư chứ không phải của doanh nghiệp.

Ví dụ: Công ty A có số vốn điều lệ 20 tỷ, số vốn góp còn thiếu là 10 tỷ. Giả sử công ty A vay 25 tỷ với lãi suất 1%/tháng. Thì chi phí lãi vay được xác định như sau:

+ Chi phí lãi vay tương ứng của 10 tỷ vốn còn thiếu: 10 tỷ x 1% = 100 triệu.

+ Chi phí lãi vay của 25 tỷ: 25 tỷ x 1% = 250 triệu.

+ Chi phí lãi vay không được tính vào chi phí của doanh nghiệp tương ứng với phần vốn góp chưa đủ 10 tỷ là: 100 triệu

+ Chi phí lãi vay được tính trong kỳ: 250 – 100 = 150 triệu.

3. Chi phí lãi vay khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ vào Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính quy định:

“2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

4. Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ

Trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.

5. Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn

+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay

+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu”.

Như vậy

Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ sẽ được tính toàn bộ chi phí lãi vay là chi phí được trừ. Tuy nhiên nếu tồn quỹ tiền mặt trên sổ sách của doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp không chứng minh được doanh nghiệp có dự án, hợp đồng cần huy động vốn lớn thì chi phí lãi vay cơ quan thuế có thể loại khỏi chi phí được trừ.

6. Chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết

Căn cứ Nghị định 68/2020/NĐ-CP sửa đổi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 quy định:

“3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.

Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên và dự án phúc lợi công cộng khác).

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp có quan hệ liên kết phát sinh giao dịch vay với bên liên kết, chi phí lãi vay bị khống chế không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.

IV. Công ty luật ACC giải đáp các câu hỏi thường gặp 

  1. Câu hỏi: Làm thế nào để xác định chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN loại trừ?

    Trả lời: Để xác định chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN loại trừ, bạn cần lấy số tiền lãi vay đã trả trong kỳ tính thuế và trừ đi số tiền được loại trừ theo quy định của pháp luật. Sau đó, số tiền này sẽ được sử dụng trong công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp để đảm bảo tính chính xác của chi phí lãi vay khi tính thuế.

  2. Câu hỏi: Chi phí lãi vay được loại trừ trong trường hợp nào khi tính thuế TNDN?

    Trả lời: Theo quy định của pháp luật, chi phí lãi vay có thể được loại trừ khi nó liên quan đến việc sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển, hoặc các hoạt động kinh doanh hợp pháp khác. Tuy nhiên, để được loại trừ, chi phí này phải được thể hiện rõ trong các bảng kế toán và đáp ứng các điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật thuế.

  3. Câu hỏi: Làm thế nào để tính toán chi phí lãi vay loại trừ đúng cách trong quy trình khai thuế TNDN?

    Trả lời: Để tính toán chi phí lãi vay loại trừ đúng cách, đầu tiên, bạn cần xác định số tiền lãi vay đã trả trong kỳ tính thuế. Sau đó, áp dụng các quy định của pháp luật về loại trừ để xác định mức chi phí lãi vay được chấp nhận. Lưu ý rằng việc duy trì bảng kế toán chi tiết và tuân thủ các quy định về thuế là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong quá trình khai thuế TNDN.

Tóm lại, quá trình xác định chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN loại trừ không chỉ là một bước quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp mà còn là một thách thức đòi hỏi sự chính xác và hiểu biết sâu sắc về hệ thống thuế. Việc áp dụng đúng phương pháp tính toán này sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí thuế, tăng cường khả năng cạnh tranh, và đồng thời đảm bảo tuân thủ pháp luật. Điều này làm nổi bật vai trò quan trọng của chi phí lãi vay trong quản lý tài chính và đưa ra cơ hội để doanh nghiệp phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp.

  

 
 
 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo