
Vùng sâu vùng xa tiếng Anh là gì?
Vùng sâu vùng xa tiếng Anh là gì?
Vùng sâu vùng xa tiếng Anh là remote area /rɪˈmoʊt ˈɛriə/ hoặc remote region.
Vùng sâu vùng xa là những khu vực dân cư mà thiếu thốn người sống, thường đặt giữa rừng núi hoặc bị ngập nước. Xa lìa khỏi những trung tâm kinh tế và văn hóa, vùng này gặp khó khăn trong giao thông và đối mặt với vấn đề kinh tế kém phát triển. Sự thưa thớt của dân số cùng với điều kiện tự nhiên khó khăn tạo ra những thách thức đặc biệt, đòi hỏi sự quan tâm và hỗ trợ từ cộng đồng và chính phủ.
Ví dụ tiếng Anh về Vùng sâu vùng xa
Ví dụ 1. Một nhà khoa học nữ tự mình đến một vùng sâu vùng xa để thực hiện công việc thử nghiệm trong một năm.
- A woman scientist goes by herself to a remote area for a year's experimental work.
Ví dụ 2. Tôi sống ở vùng sâu vùng xa.
- I live in a remote area.
Phân biệt "remote area" và "rural area"
Khu vực Nông Thôn (rural area):
Khu vực nông thôn là những địa điểm trống trải, có số lượng nhà cửa và công trình ít, với mật độ dân số thấp.
Những nơi như vậy thường nằm ở xa các khu vực đô thị, mang đến không khí yên bình và gần gũi với thiên nhiên.
Ví dụ: My family lives in the rural area of Glasgow.
- Gia đình tôi sống ở vùng nông thôn của Glasgow.
Khu vực Hẻo Lánh hay Vùng sâu vùng xa(remote area):
Ngược lại, khu vực hẻo lánh là những vùng đất rất xa khu vực đô thị, thường có ít kết nối giao thông hoặc cách ly khỏi cộng đồng lớn hơn.
Những nơi như vậy đang chấp nhận sự tiến bộ trong hậu cần và giao thông vận tải, giúp giảm bớt sự cô lập.
Ví dụ: Remote areas are being eradicated thanks to the development of logistics, and transportation.
- Các vùng sâu vùng xa đang được xóa bỏ nhờ sự phát triển của dịch vụ hậu cần và giao thông vận tải.
Một số chính sách lớn của Đảng và Nhà nước hỗ trợ đồng bào vùng sâu vùng xa
Trong bối cảnh đổi mới, việc nhận thức và thực hiện chính sách dân tộc tại Việt Nam đã đạt bước phát triển đột phá, mở ra cơ hội và hiệu quả lớn so với các giai đoạn trước đây. Từ Đại hội VI của Đảng (1986), công tác dân tộc đã được tích hợp mạnh mẽ vào quá trình đổi mới quốc gia. Đảng và Nhà nước đều tập trung lãnh đạo và chỉ đạo chặt chẽ công tác dân tộc.
Nghị Quyết 24-NQ/TW và Quyết Định 72-HĐBT
Bước quan trọng đến từ Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 27/11/1989 của Bộ Chính trị và Quyết định số 72-HĐBT, ngày 13/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (Chính phủ) đã đề ra chủ trương và chính sách cụ thể về phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) ở miền núi. Hai văn kiện này đã mở ra hành trình đổi mới cho công tác dân tộc, đặt ra quan điểm định hình nội dung công tác dân tộc trong giai đoạn mới.
Điểm Mới từ Đại Hội Đảng Lần Thứ XII
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng đề cập đến việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và chăm sóc xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS, người tiêu biểu. Mục tiêu là chống kỳ thị dân tộc và đối mặt với mọi âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc.
Phát Triển Các Hiến Pháp Về Dân Tộc
Chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam đã được đề cập và phát triển qua nhiều giai đoạn, thể hiện rõ trong các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, 2013. Hiến pháp 2013 đã đặt ra nguyên tắc cơ bản về bình đẳng, đoàn kết, và nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Chính Sách Dân Tộc trong Hiến Pháp 2013
Hiến pháp 2013 khẳng định sự bình đẳng giữa các dân tộc, đồng thời nhấn mạnh chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe, giáo dục cho đồng bào DTTS ở các vùng miền khó khăn.
Các Chính Sách Mới Trong Giai Đoạn Hiện Nay
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều chính sách quan trọng về phát triển KT-XH ở vùng đồng bào DTTS và miền núi đã được đưa ra thông qua các văn bản chỉ đạo. Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII, cũng như Nghị quyết số 88/2019/QH14 và số 120/2020/QH14 của Quốc hội là những bước quan trọng, xác định công tác dân tộc là một nhiệm vụ chiến lược cấp bách.
Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia Giai Đoạn 2021-2030
Đặc biệt, Quốc hội khóa XIV đã phê duyệt Đề án tổng thể phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030, cũng như chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) phát triển KT-XH cho cùng giai đoạn. Thủ tướng Chính phủ cũng đã thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương để hướng dẫn triển khai các chính sách này.
Những chính sách này không chỉ là bước tiến quan trọng mà còn là cam kết của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng cộng đồng đa dạng, bình đẳng và phát triển toàn diện trên mọi khía cạnh.
Câu hỏi thường gặp
1. Câu hỏi: Vùng sâu vùng xa tiếng Anh là gì?
Trả lời: Vùng sâu vùng xa tiếng Anh được gọi là "remote area" hoặc "remote region."
2. Câu hỏi: Phân biệt "remote area" và "rural area" là gì?
Trả lời: Khu vực Nông Thôn (rural area) là những địa điểm với mật độ dân số thấp, trải qua không khí yên bình và gần gũi với thiên nhiên. Ngược lại, vùng sâu vùng xa (remote area) là những vùng đất xa khu vực đô thị, thường cách ly hơn và đang chấp nhận sự tiến bộ trong hậu cần và giao thông vận tải.
3. Câu hỏi: Những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước hỗ trợ đồng bào vùng sâu vùng xa là gì?
Trả lời: Các chính sách bao gồm Nghị Quyết 24-NQ/TW và Quyết Định 72-HĐBT, Điểm mới từ Đại Hội Đảng Lần Thứ XII, phát triển các hiến pháp về dân tộc, và chính sách mới trong giai đoạn hiện nay như Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia Giai Đoạn 2021-2030.
4. Câu hỏi: Hiến pháp 2013 của Việt Nam về dân tộc nhấn mạnh điều gì?
Trả lời: Hiến pháp 2013 nhấn mạnh sự bình đẳng giữa các dân tộc và chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe, giáo dục cho đồng bào DTTS ở các vùng miền khó khăn.
Nội dung bài viết:
Bình luận