Vu khống là gì? Xử lý hình sự tội vu khống người khác

Vu khống là hành vi đưa ra hoặc lan truyền thông tin không đúng sự thật nhằm gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người khác. Điều này có thể xảy ra qua nhiều hình thức như truyền miệng, thông qua phương tiện truyền thông đại chúng, hoặc thậm chí là qua các đơn thư tố giác. Để hiểu hơn về vấn đề này, hãy cùng ACC tìm hiểu nhé.

toi-khong-to-giac-toi-pham-blhs-2015

1. Vu khống là gì?

vu khống là một hành vi cố ý thông tin không đúng sự thật để gây tổn hại đến danh dự, uy

tín hoặc nhân phẩm của người khác. Điều này có thể xảy ra thông qua nhiều phương tiện như truyền miệng, qua phương tiện truyền thông đại chúng hoặc thậm chí là qua đơn thư tố cáo. Vu khống không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với người bị vu khống, từ mất uy tín đến mất việc làm và sự tôn trọng trong cộng đồng.

2. Xử lý hình sự tội vu khống người khác

Căn cứ theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm từ bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, có một số trường hợp khiến người khác bị vu khống sẽ bị xử lý hình sự. Dưới đây là các trường hợp đó:

  1. Bịa đặt hoặc lan truyền thông tin biết rõ là không đúng sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm hoặc gây tổn hại đến quyền lợi hợp pháp của người khác.
  2. Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Trong trường hợp này, hình phạt có thể là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ từ 1 đến 2 năm, hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.

Ngoài ra, nếu phạm tội có những tình tiết nghiêm trọng hơn như sử dụng tổ chức, lợi dụng chức vụ hoặc phạm tội trên mạng máy tính, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 1 đến 7 năm. Đối với các trường hợp gây tổn thương cơ thể của nạn nhân hoặc khiến nạn nhân tự tử, hình phạt có thể cao hơn, lên đến 7 năm tù.

3. Mức xử lý hành chính việc vu khống người khác

Bắt đầu từ Điều 7, Nghị định 144/2021/NĐ-CP đã quy định rõ về việc xử lý các trường hợp vi phạm quy định về trật tự công cộng. 

Một số hành vi bị xem là vi phạm trật tự công cộng và bị xử lý như sau:

Trước hết, việc khiêu khích, trêu ghẹo, hoặc xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của việc vi phạm.

Ngoài ra, việc đe dọa, lăng mạ, hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt một mức cao hơn, từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng.

Cũng theo quy định, việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên trong gia đình sẽ bị phạt nặng hơn, từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.

Ngoài việc phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, và buộc phải xin lỗi công khai.

Lưu ý rằng, mức phạt tiền cho các hành vi vi phạm này đối với tổ chức sẽ gấp đôi so với cá nhân, theo quy định của Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (395 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo