Việt Kiều, những người sinh sống và định cư ở nước ngoài, thường mang theo nỗi nhớ quê hương và vấn đề thừa kế không ngừng đặt ra. Nhưng liệu Việt Kiều có được hưởng thừa kế tại Việt Nam không? Trải qua hệ thống pháp luật phức tạp, việc này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, từ quy định về di sản đến các điều kiện đặc biệt áp dụng cho Việt Kiều. Hãy cùng khám phá chi tiết và rõ ràng hơn về quyền lợi này trong bối cảnh pháp lý hiện nay.
Việt kiều có được hưởng thừa kế
1. Thế nào là Việt Kiều?
Việt Kiều là thuật ngữ dành cho những công dân Việt Nam sinh sống và định cư bên ngoài lãnh thổ Việt Nam. Các Việt Kiều có thể mang theo quốc tịch Việt Nam hoặc kết hợp quốc tịch nước cư trú. Sự hiện diện của Việt Kiều trải rộng trên khắp thế giới, họ có thể rời bỏ quê hương để sinh sống, học tập, và làm việc tại các quốc gia khác.
2. Việt Kiều có được hưởng di sản thừa kế tại Việt Nam không?
2.1 Quy Định Về Thừa Kế
Theo quy định của pháp luật hiện hành, quyền hưởng di sản thừa kế của Việt Kiều tại Việt Nam phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Mọi người đều có quyền hưởng thừa kế, trừ những trường hợp bị tước quyền thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế.
2.2 Các Trường Hợp Bị Tước Quyền Thừa Kế
Theo khoản 1 Điều 621, Việt Kiều sẽ không được hưởng di sản thừa kế nếu họ có các hành vi như:
-
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
-
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
-
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
-
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Người lập di chúc cũng có quyền tước quyền thừa kế của người có quyền hưởng di sản theo ý chí của mình. Điều này đồng nghĩa với việc cá nhân hoặc tổ chức không được hưởng thừa kế nếu người lập di chúc muốn tước quyền của họ.
2.3 Quy Định Mới Về Nhà Ở
Như vậy, Việt Kiều vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế tại Việt Nam nếu không thuộc trường hợp bị tước quyền thừa kế theo quy định pháp luật hoặc không bị truất quyền thừa kế theo ý chí của người lập di chúc để lại di sản thừa kế.
Theo luật Nhà ở năm 2014, từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, Việt Kiều còn được quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở cùng các tài sản khác gắn liền với đất.
3. Những trường hợp Việt kiều được hưởng thừa kế có điều kiện
Những trường hợp Việt kiều được hưởng thừa kế có điều kiện
3.1. Đối với tài sản thừa kế là nhà ở
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Nhà ở năm 2014:
"Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài."
Khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013:
"1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam."
Trường hợp là đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam:
Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, với điều kiện là người Việt kiều đó phải là đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Họ sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà ở được thừa kế tại Việt Nam.
Trường hợp không là đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam:
Trong trường hợp Việt kiều đó không thuộc đối tượng được phép nhập cảnh tại Việt Nam thì họ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ được hưởng giá trị của nhà ở (bán, tặng, cho), không có quyền thực hiện những quyền khác của chủ sở hữu.
3.2. Đối với tài sản thừa kế là đất ở
Trường hợp là đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam:
Nếu người Việt Nam định cư tại nước ngoài thuộc đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam, có thể nhận chuyển quyền sở hữu đất ở thông qua thừa kế. Đất ở có thể là nhà ở hoặc quyền sử dụng đất trong các dự án đầu tư phát triển nhà ở.
Trường hợp không là đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam:
Trường hợp người Việt Nam định cư tại nước ngoài không thuộc đối tượng được nhập cảnh vào Việt Nam, khi nhận thừa kế là đất ở, chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất. Không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất. Chỉ có thể bán hoặc tặng cho cá nhân ở Việt Nam được xác lập quyền sở hữu.
Còn đối với các loại đất còn lại như đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,… thì người Việt Nam định cư tại nước ngoài chỉ được hưởng giá trị của quyền sử dụng đất.
3.3. Đối với di sản thừa kế là tài sản khác
Những di sản thừa kế như ô tô, xe gắn máy, xe đạp, tiền, giấy tờ có giá trị khác không có hạn chế quyền đăng ký sở hữu, sử dụng và các quyền khác đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài. Họ có quyền xác lập quyền sở hữu và đăng ký tên trên các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế này.
4. Trình tự, thủ tục để người Việt Nam tại nước ngoài khai nhận di sản thừa kế tại Việt Nam
4.1. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế
Việt kiều phải chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Hộ chiếu còn hiệu lực (Hộ chiếu nước ngoài/ hoặc hộ chiếu Việt Nam) của người nhận thừa kế;
- Bản án/Quyết định hoặc Giấy xác nhận đổi họ tên nếu người thừa kế đã thay đổi họ tên;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người thừa kế và người được thừa kế như Giấy khai sinh đối với quan hệ cha/mẹ con, Giấy đăng ký kết hôn đối với quan hệ vợ chồng,…;
- Di chúc của người chết để lại (thừa kế theo di chúc);
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu/sử dụng tài sản của tài sản cần khai nhận thừa kế;
- Trường hợp người thừa kế muốn được công nhận sở hữu nhà ở, sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phải có giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc phải chứng minh mình là Việt Kiều được phép nhập cảnh vào Việt Nam;
- Giấy tờ khác.
4.2. Nộp hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền
Sau khi hoàn tất chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm các giấy tờ và tài liệu liên quan, người Việt Nam định cư tại nước ngoài cần nộp hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề Công chứng có thẩm quyền. Đây là bước quan trọng để chứng minh quyền lợi đối với tài sản, đất đai thừa kế.
Kiểm Tra và Hướng Dẫn Bổ Sung
Công chứng viên, sau khi nhận hồ sơ, phải kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của nó. Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, công chứng viên có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, sửa đổi để đảm bảo hồ sơ trở nên hợp lệ.
Tiếp Nhận và Quyết Định
Nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, công chứng viên tiếp nhận và quyết định giải quyết hồ sơ. Điều này bao gồm việc xác nhận quyền lợi thừa kế và chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo của quá trình.
4.3. Giải quyết yêu cầu
Sau khi công chứng viên đã xác nhận hồ sơ hợp lệ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai việc thừa kế tại Uỷ ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 ngày.
Ký Văn Bản Khai Nhận/Phân Chia Thừa Kế
Nếu không có tranh chấp sau quá trình niêm yết, những người thừa kế có thể liên hệ với Phòng/Văn phòng công chứng để ký Văn bản khai nhận/phân chia thừa kế. Điều này là bước cuối cùng để chính thức xác nhận và phân phối tài sản được thừa kế.
Đối với tài sản yêu cầu đăng ký quyền sở hữu/sử dụng, người thừa kế cần thực hiện thủ tục kê khai thuế và đăng ký sang tên tại cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo quyền lợi được thực hiện đầy đủ và theo quy định của pháp luật.
5. Câu hỏi thường gặp
5.1. Tôi là người Việt Kiều, liệu tôi có quyền thừa kế tại Việt Nam không?
Có, người Việt Kiều vẫn có quyền thừa kế tại Việt Nam. Quyền này phụ thuộc vào các điều kiện như không bị tước quyền thừa kế theo quy định pháp luật và không bị truất quyền thừa kế theo di chúc của người để lại di sản.
5.2. Tôi muốn thừa kế nhà ở tại Việt Nam, điều kiện nào tôi cần đáp ứng?
Nếu bạn là đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam, bạn có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam và sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở. Tuy nhiên, nếu không thuộc đối tượng được phép nhập cảnh, bạn chỉ được hưởng giá trị của nhà ở và không có quyền thực hiện các quyền khác của chủ sở hữu.
5.3. Tôi đang ở nước ngoài, làm thế nào để khai nhận di sản thừa kế tại Việt Nam?
Bạn cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và nộp tại tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền. Sau khi công chứng viên kiểm tra và xác nhận hồ sơ hợp lệ, quá trình giải quyết yêu cầu sẽ được tiếp tục. Nếu không có tranh chấp, bạn có thể ký văn bản khai nhận/phân chia thừa kế.
5.4. Làm thế nào để thực hiện quyền sở hữu/sử dụng tài sản thừa kế?
Đối với tài sản đòi hỏi đăng ký quyền sở hữu/sử dụng, bạn cần thực hiện thủ tục kê khai thuế và đăng ký sang tên tại cơ quan có thẩm quyền. Điều này đảm bảo quyền lợi của bạn được thực hiện đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.
Nội dung bài viết:
Bình luận