Ví dụ về hàng thừa kế thứ nhất

Hàng thừa kế thứ nhất là một khái niệm quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, xác định người có quyền lợi đầu tiên khi xử lý di sản của người đã khuất. Được đề cập trong Bộ luật dân sự 2015, nó mở ra những câu chuyện pháp lý độc đáo về mối quan hệ huyết thống và hôn nhân gia đình. Trong bối cảnh này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khi nào thì xảy ra chia thừa kế cho hàng thừa kế thứ nhất, đồng thời khám phá những đối tượng và ví dụ cụ về hàng thừa kế thứ nhất cụ thể.

Ví dụ về hàng thừa kế thứ nhất

Ví dụ về hàng thừa kế thứ nhất 

1. Khi nào thì chia thừa kế theo pháp luật?

Bộ luật dân sự 2015 của Việt Nam quy định rõ về quyền lập di chúc và quyền thừa kế theo pháp luật. Cụ thể, cá nhân có quyền lập di chúc để xác định số phận tài sản sau khi qua đời. Tuy nhiên, nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, quy định về thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng.

Điều 650 quy định chi tiết những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

2. Ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất?

Ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất?

Ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất?

2.1. Người thừa kế theo pháp luật

Chia thừa kế theo di chúc hay pháp luật đặt ra vấn đề xác định chính xác ai là người thừa kế, vốn là một khía cạnh quan trọng trong quá trình quản lý tài sản của người đã khuất. Bộ luật dân sự 2015 tại Điểm a Khoản 1 Điều 651 quy định rõ về người thừa kế theo pháp luật, hàng thừa kế thứ nhất. Theo đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Có thể thấy, hàng thừa kế thứ nhất quy định những người có mối quan hệ gần gũi nhất với người chết.

  • Mối quan hệ cha đẻ, mẹ đẻ là người trực tiếp sinh ra người để lại di sản.
  • Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi là những người được xác lập mối quan hệ theo quy định pháp luật. Trong trường hợp này, quyền và nghĩa vụ của người chết đối với những người này tương tự như với cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ.

Mối quan hệ vợ/chồng cũng rất quan trong. Quy định pháp luật và đạo đức xã hội nêu rõ về nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, và chăm sóc giữa vợ chồng. Hàng thừa kế thứ nhất cũng tính đến trường hợp vợ chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác, cụ thể:

Điều 655. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác

1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

Việc phân hàng thừa kế theo pháp luật dựa trên cơ sở quan hệ huyết thống và mối quan hệ tình cảm, nghĩa vụ, trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng của người chết đối với những người còn sống. Hàng thừa kế thứ nhất là những người có mối quan hệ về huyết thống gần gũi nhất và có ràng buộc trực tiếp về nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng về mặt pháp lý.

2.2. Người thừa kế thế vị

Một trường hợp cũng cần xét đến khi xác định người thuộc hàng thừa kế thứ nhất là thừa kế thế vị. Quy định trong Bộ luật dân sự 2015:

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Như vậy, trong trường hợp thừa kế thế vị, cháu hoặc chắt cũng được xem là người thừa kế thuộc hàng thứ nhất, nếu người thừa kế thuộc hàng thứ nhất (cha hoặc mẹ của cháu) chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản và đủ điều kiện thừa kế hợp pháp, không bị hạn chế bởi việc truất quyền thừa kế, từ chối thừa kế hoặc vi phạm nhửng điều kiện ở khoản 1 điều 621.

3. Ví dụ về hàng thừa kế thứ nhất

Để minh họa cho nội dung về người thừa kế theo pháp luật, dưới đây là một số ví dụ cụ thể:

Ví dụ về Hàng thừa kế thứ nhất:

  1. Ví dụ về Mối quan hệ cha đẻ, mẹ đẻ:

    • Nguyễn An là người chết, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm con đẻ của ông, tên là Mai Anh.
    • Mai Anh sẽ được coi là người thừa kế ưu tiên, vì là con đẻ trực tiếp của Nguyễn An.
  2. Ví dụ về Mối quan hệ vợ/chồng:

    • Anh Trung và Chị Lan đã kết hôn và có tài sản chung. Nếu một trong họ chết, người còn sống sẽ thừa kế phần di sản của người đã khuất theo quy định pháp luật.
    • Nếu Anh Trung chết, Chị Lan sẽ là người thừa kế hàng thừa kế thứ nhất.
  3. Ví dụ về Mối quan hệ cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi:

    • Ông Minh và Bà Hà là cha nuôi của Phương, một đứa trẻ mà họ đã nhận nuôi theo quy định pháp luật.
    • Nếu ông Minh chết, Phương sẽ được xem xét là người thừa kế hàng thừa kế thứ nhất.

Ví dụ về Người thừa kế thế vị thuộc hàng thừa kế thứ nhất:

  1. Ví dụ về Thừa kế thế vị:
    • Minh là con của An và Bình. Nếu Minh chết trước hoặc cùng một thời điểm với An, con trai của An (cháu của Bình) sẽ được hưởng phần di sản mà An được hưởng nếu An còn sống.
    • Nếu cả Minh và An đều chết cùng một thời điểm, con trai của An (cháu của Bình) vẫn sẽ được coi là người thừa kế thừa kế thế vị theo quy định.

4. Câu hỏi thường gặp

4.1. Khi nào thì chia thừa kế theo pháp luật?

Thừa kế theo pháp luật áp dụng khi không có di chúc, di chúc không hợp pháp, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc khi người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

4.2. Ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất?

Người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết, xác định dựa trên mối quan hệ huyết thống và mối quan hệ tình cảm, nghĩa vụ, trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng của người chết đối với những người còn sống.

4.3. Ai là người thừa kế thừa kế thế vị? Người thừa kế thế vị có thuộc hàng thừa kế thứ nhất không?

Người thừa kế thế vị thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật.

Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản, cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống.

4.4. Có thể cung cấp ví dụ về người thừa kế theo pháp luật không?

Ví dụ: Nếu An chết, con đẻ của An, Mai Anh, sẽ được coi là người thừa kế hàng thừa kế thứ nhất. Nếu An và Bình kết hôn và có tài sản chung, khi một trong họ chết, người còn sống sẽ thừa kế theo quy định pháp luật.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (291 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo