Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế

Văn bản khai nhận di sản thừa kế là một yếu tố quan trọng trong quy trình phân chia tài sản sau khi một người qua đời. Bạn đã bao giờ tự hỏi về những điều cơ bản cần biết về văn bản này và tầm quan trọng của nó trong pháp lý không? Hãy cùng khám phá chi tiết trong bài viết dưới đây.Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kếMẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế

1. Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế mới nhất hiện nay như thế nào?

1.1. Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế khi chỉ có duy nhất 01 người thừa kế

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

------------
VĂN BẢN NHẬN TÀI SẢN THỪA KẾ


Tôi là: ………………………………… 

Sinh ngày: ……/……/……

CMND/CCCD số: ………………………… Cấp ngày: ……/……./…….

Nơi cấp: …………………………………………………………………..

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………

……………………………………………………………………..

Tôi là người thừa kế duy nhất theo pháp luật của ông/bà ………………………….

chết ngày ……/……/…… theo Giấy chứng tử ………………………………………

do Uỷ ban nhân dân …………………………… cấp ngày ……/……/……

Tôi xin nhận tài sản thừa kế của ông/bà …………………………………….. để lại như sau:

…………………………………………………..

…………………………………………………..

…………………………………………………..

…………………………………………………..

Tôi xin cam đoan:

- Những thông tin đã ghi trong Văn bản nhận tài sản thừa kế này là đúng sự thật;

- Ngoài tôi ra, ông/bà …………………………… không còn người thừa kế nào khác.
 

Người nhận tài sản thừa kế

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

1.2. Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế không có di chúc

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————–

VĂN BẢN KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ

 

Hôm nay, ngày … tháng … năm …, tại Văn phòng công chứng …………………… chúng tôi gồm:

  1. Ông (bà) ………………………... sinh năm …… …………

CMND/hộ chiếu số: …………. Do ……………….. cấp ngày …………

Đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………………

  1. Ông (bà) …………………………. sinh năm …… …………

CMND/hộ chiếu số: …………. Do ……………….. cấp ngày ………………

Đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………………

  1. Ông (bà)…………………..…………. sinh năm …… …………

CMND/hộ chiếu số: …………. Do ……………….. cấp ngày ………………

Đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………………

 

Bằng mẫu khai nhận di sản thừa kế này, chúng tôi xin được khai đúng sự thật rằng:

  1. Ông (bà) ………………….. và vợ (chồng) ………………….. là đồng sở hữu của:

Nhà ở:

- Tổng diện tích : ………………………………….

- Kết cấu nhà : …………………………………

- Số tầng : ………………………………….

Đất ở:

- Diện tích đất sử dụng chung: …………………

  1. Ông (bà)……………………. đã chết ngày ………………. theo bản sao “Giấy chứng tử” số …. , quyển số …. do UBND phường …………. cấp ngày ……………

Khi chết ông (bà)……………………… không để lại di chúc, không để lại một nghĩa vụ tài sản nào mà những người thừa kế phải thực hiện.

  1. Bố đẻ và mẹ đẻ của ông (bà) ……………………… đều đã chết trước ông (bà) …………………..

Ông (bà) không có bố, mẹ nuôi.

  1. Bà (ông) …………………… là vợ (chồng) của ông (bà) ………………….. đã chết ngày …………….. theo “Giấy chứng tử” số ……, quyển số ………… do UBND phường …………………………. cấp ngày ……………

Khi chết bà (ông) …………… không để lại di chúc, không để lại một nghĩa vụ tài sản nào mà những người thừa kế phải thực hiện.

  1. Bố và mẹ đẻ của bà (ông)……………………. đều đã chết trước bà (ông) ……….

Bà (ông) ………………….. không có bố, mẹ nuôi.

  1. Ông……………………… và bà …………………… là vợ chồng duy nhất của nhau.
  2. Ông (bà) ………………… và bà (ông) ………………. chỉ có … người con đẻ là: ……………………….,

……………………….,

………………………..

Ngoài … người con trên ông (bà)……………… và bà (ông) …………………. không có người con đẻ, con nuôi nào khác.

  1. Không người nào trong số chúng tôi không được quyền hưởng di sản thừa kế của ông (bà) ………………. và bà (ông) ………………… theo quy định của Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.
  2. Trước khi lập mẫu khai nhận di sản thừa kế này, chúng tôi không có ai làm văn bản từ chối nhận di sản thừa kế.
  3. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì di sản của ông (bà) ……………….. và bà (ông) ……………………. là:………………………..

Và những người được hưởng di sản đó gồm:

……………………..…………

………………….………………

…….…………………………….

  1. Chúng tôi xin cam đoan những điều chúng tôi khai trong Văn bản này là hoàn toàn đúng sự thật. Chúng tôi không khai thiếu thừa kế, không giấu thừa kế. Nếu sai hoặc sau này còn có ai khác khiếu nại và chứng minh được họ là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản được nêu tại điểm 01 hoặc là người thừa kế hợp pháp của ông (bà)………………….. và bà (ông) …………… thì chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và xin đem tài sản của mình ra để đảm bảo cho lời khai này.
  2. Nay, bằng văn bản này chúng tôi đồng ý nhận di sản thừa kế của ông (bà) ……………………. và bà (ông) …………………….. để lại là toàn bộ tài sản được nêu tại điểm 01 trên đây.
  3. Sau khi đọc lại nguyên văn văn bản khai nhận di sản thừa kế này, chúng tôi công nhận đã hiểu rõ, chấp nhận hoàn toàn nội dung của văn bản và nhận thức được rõ trách nhiệm của mình trước pháp luật khi lập và ký văn bản khai nhận di sản thừa kế này. Chúng tôi ký tên, điểm chỉ ngón trỏ bàn tay phải dưới đây làm bằng chứng.

 

NHỮNG NGƯỜI KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

2. Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản được quy định như thế nào?

Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản được quy định như thế nào

Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản được quy định như thế nào 

Dựa trên Điều 18 của Nghị định số 29/2015/NĐ-CP về quy định liên quan đến việc niêm yết văn bản công chứng liên quan đến thỏa thuận chia tài sản và văn bản khai nhận tài sản, chúng tôi có các điểm sau:

  • Việc niêm yết văn bản thỏa thuận chia tài sản và văn bản khai nhận tài sản cần được thực hiện trong khoảng thời gian 15 ngày từ ngày niêm yết. Công việc niêm yết sẽ được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người để lại tài sản có đăng ký cuối cùng.
  • Nếu không xác định được trụ sở đăng ký cuối cùng, việc niêm yết sẽ diễn ra tại địa điểm tạm trú cuối cùng của người đó.
  • Khi tài sản bao gồm cả bất động sản và động sản, hoặc chỉ là bất động sản, việc niêm yết sẽ tuân theo quy định tại đây và tại Ủy ban nhân dân cấp xã có bất động sản đó.
  • Trong trường hợp tài sản chỉ là động sản và trụ sở của tổ chức công chứng cùng nơi tạm trú cuối cùng không cùng thuộc một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức công chứng có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc niêm yết.
  • Thông tin niêm yết cần bao gồm:
  • Tên và họ của người để lại tài sản.
  • Tên và họ của những người liên quan đến thỏa thuận hoặc việc khai nhận tài sản thừa kế.
  • Mối quan hệ giữa những người liên quan và người để lại tài sản.
  • Danh sách tài sản thừa kế.
  • Nếu có khiếu nại hoặc tố cáo về việc mất sót tài sản, việc bỏ sót người thừa kế hoặc các vấn đề liên quan, niêm yết cần ghi rõ và gửi cho tổ chức công chứng đã thực hiện niêm yết.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận và bảo quản thông tin niêm yết trong thời gian quy định.

3. Khi thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải tuân thủ quy định gì?

Dựa trên Điều 57 của Luật Công chứng 2014, chúng ta có các điểm sau đây về việc thực hiện công chứng văn bản liên quan đến thỏa thuận chia tài sản:

  • Những người thừa kế theo quy định của pháp luật hoặc theo di chúc, khi di chúc không rõ ràng về việc phân bổ tài sản, được quyền yêu cầu việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản.
  • Trong văn bản thỏa thuận, người được hưởng tài sản có quyền chuyển giao toàn bộ hoặc một phần tài sản họ nhận được cho một người thừa kế khác.
  • Nếu tài sản bao gồm quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật yêu cầu đăng ký quyền sở hữu, hồ sơ công chứng cần có giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu của người đang để lại tài sản.
  • Đối với trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật, hồ sơ công chứng cần bao gồm giấy tờ xác nhận mối quan hệ giữa người để lại tài sản và người được hưởng tài sản theo luật thừa kế. Trong khi đó, đối với trường hợp thừa kế theo di chúc, hồ sơ cần bao gồm bản sao của di chúc.
  • Công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra và đảm bảo rằng người để lại tài sản thực sự có quyền sử dụng và sở hữu tài sản, và những người yêu cầu công chứng cũng chính là người được hưởng tài sản. Nếu có bất kỳ sự không rõ ràng hoặc vi phạm pháp luật, công chứng viên có thể từ chối công chứng hoặc tiến hành kiểm tra hoặc yêu cầu giám định.
  • Tổ chức công chứng cần công khai thông tin về việc thực hiện công chứng trước khi thực hiện việc này.
  • Văn bản thỏa thuận sau khi được công chứng sẽ làm cơ sở cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng tài sản.

4. Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế không có di chúc bao gồm những giấy tờ gì?

Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế không có di chúc bao gồm những giấy tờ gì

Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế không có di chúc bao gồm những giấy tờ gì

Căn cứ quy định tại Điều 58 Luật Công chứng 2014 như sau:

"Công chứng văn bản khai nhận di sản
1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này."

Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 57 Luật Công chứng 2014 như sau:

"2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng."

Do đó, hồ sơ để xác nhận việc nhận văn bản về tài sản thừa kế không có di chúc sẽ bao gồm:

  • Biểu mẫu khai nhận văn bản về tài sản thừa kế;
  • Các tài liệu xác nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp tài sản là đất hoặc tài sản cần được đăng ký quyền sở hữu): Giấy xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, và các giấy tờ thay thế theo quy định của pháp luật;
  • Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người để lại tài sản và người nhận tài sản: Sổ hộ khẩu, giấy chứng sinh của người nhận tài sản;
  • Thẻ căn cước công dân hoặc thẻ CCCD của người nhận tài sản.

5. Đến đâu để chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế không có di chúc?

Căn cứ quy định tại điểm đ khoản 1, điểm h khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:

"1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

e) Chứng thực di chúc;

g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã."

Do đó, quy định về thẩm quyền chứng thực văn bản khai nhận tài sản thừa kế không có di chúc được trình bày như sau:

  • Văn bản khai nhận tài sản khi tài sản là tài sản động: cần được chứng thực tại Phòng Tư pháp tương ứng với huyện, quận, thị xã, hoặc thành phố thuộc tỉnh.
  • Văn bản khai nhận tài sản khi tài sản liên quan đến các loại hợp đồng và giao dịch (bao gồm hợp đồng và giao dịch liên quan đến tài sản động; hợp đồng và giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai; hợp đồng và giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở): cần được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, hoặc thị trấn.

Hơn nữa, người thừa kế cũng có thể lựa chọn thực hiện việc chứng thực văn bản khai nhận tài sản thừa kế tại Văn phòng Công chứng theo quy định của Luật Công chứng năm 2014.

6. Phí và thù lao công chứng văn bản khai di sản thừa kế

Người yêu cầu công chứng sẽ phải thanh toán hai loại phí khi thực hiện quy trình, đó là phí dịch vụ công chứng và phí thù lao cho công chứng viên.

Phí dịch vụ công chứng sẽ phụ thuộc vào giá trị tài sản cụ thể, được quy định tại Điều 4, Khoản 2 của Thông tư 257/2016/TT-BTC. Cụ thể:

  • Đối với tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng, phí dịch vụ sẽ là 50.000 VNĐ.
  • Đối với tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phí dịch vụ sẽ là 100.000 VNĐ.
STT Giá trị tài sản (hoặc giá trị giao dịch, hợp đồng) Mức thu phí (VNĐ/trường hợp)
1 Dưới 50 triệu đồng 50.000
2 Từ 50 triệu đồng – 100 triệu đồng 100.000
3 Từ trên 100 triệu đồng – 01 tỷ đồng 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4 Từ trên 01 tỷ đồng – 3 tỷ đồng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5 Từ trên 03 tỷ đồng – 5 tỷ đồng 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6 Từ trên 05 tỷ đồng – 10 tỷ đồng 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7 Từ trên 10 tỷ đồng – 100 tỷ đồng 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
8 Trên 100 tỷ đồng 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).

7. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Di sản thừa kế là bất động sản ở nước ngoài thì có được chia thừa kế không?

Trả lời: Di sản thừa kế là bất động sản ở nước ngoài thì việc chia thừa kế sẽ được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Câu hỏi 2: Di chúc miệng có hợp pháp hay không?

Trả lời: 

Di chúc miệng được coi là hợp lệ nếu người để lại di chúc đã thể hiện ý muốn cuối cùng của mình trước ít nhất hai người làm chứng. Sau đó, những người làm chứng này sẽ ghi lại di chúc và ký tên hoặc đặt dấu chỉ. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm di chúc miệng được thực hiện như trên, di chúc cần được công chứng viên hoặc cơ quan chứng thực có thẩm quyền xác nhận chữ ký và dấu chỉ của những người làm chứng.

Khi đáp ứng đủ các tiêu chí nêu trên, di chúc miệng sẽ được coi là hợp lệ và những người được đề cập trong di chúc sẽ có quyền chia tài sản theo di chúc.

Câu hỏi 3: Trong thủ tục thừa kế thì người nhận thừa kế cần niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Trả lời: 

Theo Điều 18 của Nghị định số 29/2015 NĐ-CP: Các văn bản thỏa thuận chia tài sản và văn bản khai nhận tài sản cần được công khai trong khoảng thời gian 15 ngày kể từ ngày công bố. Việc công khai này sẽ được thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã mà người để lại tài sản có đăng ký cuối cùng; nếu không biết được địa chỉ đăng ký cuối cùng, việc công khai sẽ diễn ra tại địa chỉ tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó…

Vì lý do này, người thừa kế cần phải công khai văn bản thỏa thuận chia tài sản thừa kế trong khoảng thời gian 15 ngày đề ra.

Câu hỏi 4: Công chứng khai nhận di sản trong khi nào? 

Trả lời: 

Trong trường hợp những người thừa kế không có thỏa thuận phân chia tài sản, họ có thể thực hiện quy trình khai nhận tài sản thừa kế để trở thành cùng chủ sở hữu của tài sản. Quy trình này được đề cập tại Điều 58 của Luật Công chứng 2014:

– Những người được ưu tiên theo quy định pháp luật hoặc những người cùng chia sẻ quyền được hưởng tài sản nhưng không thống nhất về việc phân chia có quyền yêu cầu công chứng việc khai nhận tài sản.

– Việc công chứng việc khai nhận tài sản sẽ tuân theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 của Điều 57 trong Luật này.

– Chính phủ sẽ ban hành các quy định chi tiết liên quan đến quy trình công khai việc thực hiện việc công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản và văn bản khai nhận tài sản.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (931 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo