Tư pháp quốc tế là gì? Các nguyên tắc cơ bản

Tư pháp quốc tế là gì? Các nguyên tắc cơ bản của tư pháp quốc tế. Đây là vấn đề tưởng chừng như hệ thống các quy phạm pháp luật xung đột điều chỉnh quan hệ tài sản và nhân thân phi tài sản trong các lĩnh vực dân sự, tố tụng dân sự, thương mại, lao động, hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài. Bài viết xoay quanh tìm hiểu về tư pháp quốc tế.

Tư pháp quốc tế là gì? Các nguyên tắc cơ bản

Tư pháp quốc tế là gì? Các nguyên tắc cơ bản

1. Tư pháp quốc tế là gì?

Tư pháp quốc tế là hệ thống các quy phạm pháp luật xung đột điều chỉnh quan hệ tài sản và nhân thân phi tài sản trong các lĩnh vực dân sự, tố tụng dân sự, thương mại, lao động, hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài.

2. Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế

Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế

Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế

Tư pháp quốc tế là một ngành luật mà đối tượng điều chỉnh của nó bao gồm các quan hệ nội dung có tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài và các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài. Sự tồn tại của yếu tố nước ngoài trong các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế minh chứng rõ ràng nhất cho sự khác biệt giữa tư pháp quốc tế và luật dân sự với tư cách là hai ngành luật khác nhau trong hệ thống pháp luật quốc gia. Sự khác biệt giữa đối tượng điều chỉnh của hai ngành luật này còn thể hiện ở chỗ, đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế rộng hơn, bao gồm các quan hệ nội dung có tính chất dân sự và các quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài, trong khi đó, đối tượng điều chỉnh của luật dân sự chỉ là các quan hệ dân sự nội địa. Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là các quan hệ pháp luật có tính chất dân sự và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.

Học lý và thực tiễn về tư pháp quốc tế chưa có sự thống nhất về cách hiểu đối với yếu tố nước ngoài trong quan hệ tư pháp quốc tế, song thường dựa vào một trong ba dấu hiệu chính sau đây

- Dấu hiệu chủ thể tham gia quan hệ

Đây là trường hợp có ít nhất một bên chủ thể tham gia quan hệ là "người nước ngoài". Người nước ngoài ở day được hiểu là cá nhân người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài thậm chí là cả quốc gia nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế.

Dấu hiệu chủ thể còn có thể được thể hiện ở khía cạnh khác, đó là trong một số quan hệ nhất định, các bên tham gia quan hệ mặc dù có cùng quốc tịch nhưng các bên có trụ sở thương mại hay nơi cư trú ở các nước khác nhau. Trong trường hợp này, quan hệ phát sinh vẫn là quan hệ có yếu tố nước ngoài.

- Dấu hiệu đối tượng của quan hệ

Theo dấu hiệu này, một quan hệ có tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ mà đối tượng của quan hệ này tồn tại ở nước ngoài. Đối tượng của quan hệ có thể là tài sản hoặc lợi ích khác.

- Dấu hiệu về căn cứ làm phát sinh, thay đổi, thực hiện hay chấm dứt quan hệ

Theo dấu hiệu này, quan hệ có yếu tố nước ngoài là quan hệ mà căn cứ làm phát sinh, thay đổi, thực hiện hay chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài.

3. Phương pháp điều chỉnh

3.1. Phương pháp thực chất

Phương pháp thực chất là phương pháp trực tiếp giải quyết ngay quan hệ pháp lý phát sinh bằng cách xác định trực tiếp quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ. Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất được xây dựng trong pháp luật quốc gia, điều ước quốc tế và tập quán quốc tế có liên quan. Như vậy khi áp dụng phương pháp thực chất để điều chỉnh quan hệ tư pháp quốc tế cụ thể, vấn đề pháp lý có yếu tố nước ngoài sẽ được giải quyết ngay bằng quy phạm pháp luật thực chất đã được xây dựng sẵn trong đó chỉ rõ quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của các bên liên quan cũng như đưa ra giải pháp cụ thể cho các vấn đề liên quan.

Quy phạm pháp luật thực chất tồn tại trong điều ước quốc tế và tập quán quốc tế, theo quy ước, được gọi là quy phạm pháp luật thực chất thống nhất.

Bên canh quy phạm pháp luật thực chất thống nhất, tư pháp quốc tế còn có quy phạm pháp luật thực chất nội địa (hay thông thường) là quy phạm pháp luật thực chất được xây dựng trong pháp luật quốc gia.

Xét về nội dung quy phạm thực chất, có thể nhận thấy, có hai loại quy phạm pháp luật thực chất: một là quy phạm pháp luật thực chất điều chỉnh các quan hệ pháp luật nội dung có yếu tố nước ngoài như hợp đồng, sở hữu tài sản hữu hình,...

3.2. Phương pháp xung đột

Phương pháp xung đột là phương pháp điều chỉnh quan hệ một cách gián tiếp. Phương pháp này không đưa ra phương án giải quyết trực tiếp ngay quan hệ mà điều chỉnh quan hệ bằng cách lựa chọn một hệ thống pháp luật cụ thể trong số những hệ thống pháp luật có liên quan, rồi dùng hệ thống pháp luật được chọn ấy để giải quyết quan hệ. Như vậy, bằng phương pháp này, quan hệ pháp lý phát sinh chỉ được giải quyết thấu đáo khi áp dụng trực tiếp các quy định cụ thể trong hệ thống pháp luật quốc gia được viện dẫn tới (được chọn để điều chỉnh quan hệ). Muốn chọn ra hệ thống pháp luật cụ thể để giải quyết vấn đề pháp lý phát sinh, tư pháp quốc tế đã xây dựng nên hệ thống các quy phạm pháp luật xung đột (quy phạm xung đột). Đây chính là hệ thống quy phạm pháp luật giúp cho việc lựa chọn pháp luật được thực hiện trên thực tế. Quy phạm pháp luật xung đột được xây dựng trong pháp luật quốc gia và điều ước quốc tế hữu quan. Cũng giống như quy phạm pháp luật thực chất, quy phạm pháp luật xung đột trong điều ước quốc tế được gọi là quy phạm pháp luật xung đột thống nhất, còn quy phạm pháp luật xung đột trong pháp luật quốc gia được gọi là quy phạm pháp luật xung đột nội địa (hay thông thường).

Nói chung, phương pháp xung đột là phương pháp phức tạp hơn, khó áp dụng hơn so với phương pháp thực chất. Tuy nhiên, phương pháp xung đột là phương pháp đặc thù và chủ yếu của tư pháp quốc tế bởi chính phương pháp này mới đảm bảo cho việc điều chỉnh quan hệ tự pháp quốc tế khách quan nhất, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan trong quan hệ được bảo vệ triệt để nhất.

4. Nguyên tắc cơ bản của Tư pháp quốc tế Việt Nam

Nguyên tắc cơ bản của Tư pháp quốc tế Việt Nam

Nguyên tắc cơ bản của Tư pháp quốc tế Việt Nam

4.1. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia

Chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị, pháp lý tự nhiên, vốn có của mỗi quốc gia, bao gồm quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập trong quan hệ quốc tế.

Nội dung nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia như sau:

– Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý;

– Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ;

– Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác;

– Sự toàn vẹn về lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch;

– Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, xã hội, kinh tế, và văn hóa của mình;

– Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế của mình và tồn tại hòa bình cùng các quốc gia khác;

Nguyên tắc này cũng có một số ngoại lệ sau:

Một là: Trường hợp các quốc gia bị hạn chế chủ quyền do có hành vi vi phạm nghiêm trọng PL quốc tế.

Hai là: Trường hợp quốc gia tự hạn chế chủ quyền: đây là trường hợp quốc gia tuyên bố trung lập.

4.2. Nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế

Nội dung của nguyên tắc này như sau:

– Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy định của luật quốc tế;

– Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực;

– Không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành xâm lược chống lại quốc gia thứ ba;

 Không tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại quốc gia khác;

– Không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang, lực lượng vũ trang phi chính quy, lính đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác;

Nguyên tắc này có một số ngoại lệ sau:

Một là: Khi quốc gia thực hiện quyền tự vệ hợp pháp.

Hai là: Khi quốc gia sử dụng sức mạnh vũ trang để trừng phạt quốc gia có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế theo Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.

Ba là: Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết có quyền sử dụng sức mạnh vũ trang để giành quyền dân tộc tự quyết của mình.

4.3. Nguyên tắc hòa bình trong giải quyết tranh chấp quốc tế

Tranh chấp quốc tế là hoàn cảnh thực tế mà các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế có quan điểm mâu thuẫn trái ngược nhau, đồng thời có những yêu cầu, đòi hỏi về mặt lợi ích trái ngược nhau cần phải được giải quyết bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở pháp luật quốc tế.

Nội dung của nguyên tắc: khi có tranh chấp quốc tế nảy sinh, các quốc gia có nghĩa vụ phải giải quyết bằng biện pháp hòa bình. 

4.4. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác

Công việc nội bộ của quốc gia là những công việc thuộc thẩm quyền tự quyết của mỗi quốc gia. Nguyên tắc này có nội dung như sau:

– Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia;

– Cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc quốc gia khác phụ thuộc mình;

– Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia khác;

– Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở quốc gia khác;

– Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa phù hợp với nguyện vọng của dân tộc;

5. Câu hỏi thường gặp

Các nguồn của Tư pháp quốc tế là gì?

Nguồn của Tư pháp quốc tế bao gồm:

  • Điều ước quốc tế: Là văn bản pháp lý quốc tế được các quốc gia ký kết hoặc tham gia.
  • Luật quốc gia: Là pháp luật của mỗi quốc gia có liên quan đến quan hệ pháp lý dân sự có yếu tố nước ngoài.
  • Tập quán pháp luật quốc tế: Là những quy tắc pháp luật quốc tế được hình thành do thói quen thực hành lâu đời và được công nhận chung bởi cộng đồng quốc tế.
  • Nguyên tắc pháp luật quốc tế: Là những quy tắc pháp luật quốc tế mang tính khái quát, được suy luận từ các nguồn khác của Tư pháp quốc tế.
  • Án lệ quốc tế: Là những phán quyết của các tòa án quốc tế trong các vụ án cụ thể,

Các cơ quan thực hiện tư pháp quốc tế là gì?

Các cơ quan thực hiện tư pháp quốc tế bao gồm:

  • Tòa án Công lý Quốc tế: Là cơ quan tư pháp chính của Liên Hợp Quốc, có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp pháp lý giữa các quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc.
  • Tòa án Trọng tài quốc tế: Là cơ quan tư pháp phi chính phủ, có thẩm quyền giải quyết tranh chấp pháp lý giữa các chủ thể tư nhân có quốc tịch khác nhau.
  • Tòa án quốc gia: Là cơ quan tư pháp của mỗi quốc gia, có thẩm quyền giải quyết tranh chấp pháp lý dân sự có yếu tố nước ngoài trong phạm vi lãnh thổ của mình.

Vai trò của Tư pháp quốc tế là gì?

Tư pháp quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc:

  • Giải quyết tranh chấp pháp lý dân sự có yếu tố nước ngoài một cách công bằng, khách quan và hiệu quả.
  • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức tham gia vào các quan hệ pháp lý dân sự có yếu tố nước ngoài.
  • Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tư pháp.
  • Góp phần duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề “Tư pháp quốc tế là gì? Các nguyên tắc cơ bản. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo