Đấu thầu là một lĩnh vực được pháp luật quy định rất cụ thể. Theo đó, để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì cần phải có biện pháp bảo đảm theo đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành hồ sơ dự thầu, sẽ phát sinh trường hợp bị tịch thu bảo đảm dự thầu. Vậy trường hợp bị tịch thu bảo đảm dự thầu được hiểu như thế nào? Bạn hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Trường hợp bị tịch thu bảo đảm dự thầu [Cập nhập 2022]
1/ Bảo đảm dự thầu là gì?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 thì Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2/ Các trường hợp bảo đảm dự thầu
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 quy định về bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
- Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
3/ Giá trị bảo đảm dự thầu
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 thì giá trị bảo đảm dự thầu được như sau:
- Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;
- Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.
4/ Trường hợp bị tịch thu bảo đảm dự thầu
Căn cứ vào Khoản 5 Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“5. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì thực hiện theo các quy định sau đây:
d) Trường hợp 01 nhà thầu trúng thầu tất cả các phần thì gói thầu có 01 hợp đồng. Trường hợp nhiều nhà thầu trúng thầu các phần khác nhau thì gói thầu có nhiều hợp đồng.”
Theo đó, trường hợp trong hồ sơ mời thầu có quy định về điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần (trong đó bao gồm cả việc thương thảo hợp đồng của từng phần hoặc nhiều phần) cụ thể theo quy định nêu trên thì việc đánh giá hồ sơ dự thầu tuân thủ theo quy định của hồ sơ mời thầu, nhà thầu không tiến hành thương thảo ở phần nào thì sẽ bị tịch thu bảo đảm dự thầu của phần đó.
Trên đây là những nội dung liên quan đến Trường hợp bị tịch thu bảo đảm dự thầu [Cập nhập 2022] mà ACC muốn đề cập đến bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu, nếu có thắc mắc pháp lý liên quan thì hãy liên hệ ngay với Luật ACC qua website: accgroup.vn để được giải đáp nhé.
Nội dung bài viết:
Bình luận