Trong quá trình công tác, không ít trường hợp viên chức có nguyện vọng nghỉ việc vì nhiều lý do khác nhau như chuyển hướng nghề nghiệp, điều kiện gia đình, sức khỏe hoặc những thay đổi về môi trường làm việc. Khi đứng trước quyết định nghỉ việc, một trong những mối quan tâm hàng đầu của viên chức chính là: viên chức nghỉ việc được hưởng chế độ gì? Để giải đáp thắc mắc trên, hãy đến với bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC.

Viên chức nghỉ việc được hưởng chế độ gì?
1. Viên chức là gì?
Theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Viên chức không phải là công chức, nhưng vẫn thuộc nhóm cán bộ, nhân viên làm việc trong các cơ quan, tổ chức có yếu tố nhà nước.
Viên chức giữ vai trò quan trọng trong hệ thống hành chính - sự nghiệp, đảm nhận các công việc chuyên môn trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học, văn hóa, thể thao, hành chính sự nghiệp…
>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm về Mẫu đơn xin thôi việc của cán bộ viên chức
2. Viên chức nghỉ việc được hưởng chế độ gì?
Khi viên chức chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập, quyền lợi của họ không đơn thuần dừng lại ở việc kết thúc công việc, mà còn liên quan đến nhiều chế độ, chính sách cụ thể mà pháp luật hiện hành quy định để đảm bảo công bằng và an sinh cho người lao động trong khu vực công. Việc viên chức nghỉ việc có thể phát sinh từ nhiều lý do như: tự nguyện nghỉ việc, hết hạn hợp đồng, bị đơn phương chấm dứt hợp đồng, hoặc nghỉ hưu...
Tùy theo lý do và hình thức nghỉ việc, viên chức có thể được hưởng một hoặc nhiều trong các chế độ sau:
- Trợ cấp thôi việc: Áp dụng cho viên chức có thời gian làm việc trước ngày 01/01/2009 và đáp ứng điều kiện theo quy định.
- Trợ cấp mất việc làm: Áp dụng trong trường hợp đơn vị phải cắt giảm nhân sự do sáp nhập, giải thể hoặc thay đổi cơ cấu, công nghệ.
- Chế độ bảo hiểm thất nghiệp: Áp dụng nếu viên chức có thời gian làm việc từ năm 2009 trở về sau, có đóng bảo hiểm thất nghiệp và đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp.
- Chế độ hưu trí: Nếu viên chức nghỉ việc vì lý do đến tuổi nghỉ hưu và đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Các quyền lợi khác: Như xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo lưu thời gian công tác, nhận lại sổ bảo hiểm, thanh toán ngày phép chưa nghỉ,...
Tuy nhiên, không phải viên chức nào nghỉ việc cũng được hưởng đầy đủ các chế độ nói trên. Cụ thể, nếu viên chức bị buộc thôi việc hoặc tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định thì có thể không được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc các khoản hỗ trợ khác. Vì vậy, việc nghỉ việc đúng quy trình, đúng pháp luật là điều kiện tiên quyết để đảm bảo quyền lợi cho viên chức.
>> Tìm hiểu thêm bài viết về Quy trình đơn xin nghỉ việc
3. Chế độ nghỉ việc của viên chức được quy định như nào?
Chế độ nghỉ việc của viên chức được quy định chi tiết tại Điều 45 của Luật Viên chức năm 2010, là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định quyền lợi của viên chức khi kết thúc quan hệ lao động với đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, khi viên chức nghỉ việc (chấm dứt hợp đồng làm việc), sẽ được xem xét hưởng một trong ba chế độ sau:
- Trợ cấp thôi việc;
- Trợ cấp mất việc làm;
- Chế độ bảo hiểm thất nghiệp;
Tuy nhiên, những trường hợp sau đây sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc:
- Viên chức bị buộc thôi việc do vi phạm kỷ luật nghiêm trọng;
- Viên chức tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trái pháp luật, cụ thể là vi phạm các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật Viên chức (chẳng hạn: bỏ việc không lý do, tiết lộ bí mật nhà nước, vi phạm đạo đức nghề nghiệp...);
- Viên chức chấm dứt hợp đồng theo khoản 5 Điều 28, tức là hết hạn hợp đồng mà không được gia hạn.
Bên cạnh đó, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP và Nghị định số 115/2020/NĐ-CP cũng quy định chi tiết về cách tính trợ cấp thôi việc như sau:
- Thời gian tính trợ cấp: chỉ tính đối với thời gian công tác trước ngày 01/01/2009;
- Cách tính: cứ mỗi năm làm việc được tính 1/2 tháng lương hiện hưởng (gồm lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ...);
- Mức trợ cấp tối thiểu là 01 tháng lương hiện hưởng;
- Đối với thời gian công tác từ ngày 01/01/2009 trở đi, sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc mà chuyển sang hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu có đóng đủ.
Như vậy, pháp luật hiện hành đã phân định rõ ràng giữa hai giai đoạn công tác để đảm bảo hài hòa giữa quyền lợi của viên chức và khả năng chi trả của ngân sách đơn vị.
4. Trợ cấp nghỉ việc của viên chức được quy định như thế nào?
Theo Điều 39 Nghị định 29/2012/NĐ-CP và Điều 58 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, trợ cấp thôi việc được tính theo thời gian công tác của viên chức chia thành 2 giai đoạn:
Đối với thời gian trước ngày 01/01/2009:
- Cứ mỗi năm làm việc được tính 1/2 tháng lương hiện hưởng;
- Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng;
- Thời gian tính trợ cấp được cộng dồn từ ngày có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31/12/2008 (tùy theo thời điểm tuyển dụng trước hay sau ngày 01/7/2003).
Đối với thời gian từ ngày 01/01/2009 trở đi:
- Không tính trợ cấp thôi việc, thay vào đó là chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Luật Việc làm 2013.
Nguồn kinh phí chi trả:
- Các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính chi trả từ nguồn tài chính của đơn vị;
- Trường hợp đơn vị không đủ kinh phí thì ngân sách nhà nước hỗ trợ phần còn thiếu (nếu thuộc đơn vị được ngân sách đảm bảo chi thường xuyên).
5. Chế độ hưu trí của viên chức được quy định như thế nào?
Viên chức khi đến tuổi nghỉ hưu và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Đây là một trong những chế độ mang tính an sinh lâu dài và rất được quan tâm trong khu vực sự nghiệp công lập. Căn cứ theo Điều 46 Luật Viên chức năm 2010, chế độ hưu trí của viên chức được quy định như sau:
Thứ nhất, viên chức sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội. Tức là, điều kiện và mức hưởng lương hưu của viên chức tương tự như người lao động nói chung, bao gồm:
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (hiện nay theo lộ trình tăng dần đến năm 2035);
- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành kỷ luật đặc biệt nghiêm trọng.
Thứ hai, để tạo điều kiện thuận lợi, pháp luật quy định cơ quan quản lý viên chức phải có trách nhiệm:
- Thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu trước 06 tháng;
Ra quyết định nghỉ hưu trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ chính thức.
Thứ ba, trong trường hợp viên chức sau khi nghỉ hưu vẫn có nguyện vọng tiếp tục làm việc, và đơn vị có nhu cầu, thì hai bên có thể ký kết hợp đồng vụ việc. Điều này cho phép những người có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm tiếp tục đóng góp, đồng thời vẫn được hưởng lương hưu kèm theo một khoản thù lao thỏa thuận trong hợp đồng.
6. Câu hỏi thường gặp
Nếu viên chức nghỉ việc từ năm 2020 thì có được trợ cấp thôi việc không?
Không. Thời gian làm việc sau ngày 01/01/2009 không còn được tính trợ cấp thôi việc, mà được tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu có đóng.
Viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng có được hưởng chế độ không?
Có, nếu nghỉ đúng quy định thì được xác nhận thời gian tham gia BHXH và có thể được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hoặc trợ cấp thôi việc (nếu có thời gian làm việc trước 2009).
Khi nào thì viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc?
Khi bị buộc thôi việc, tự ý nghỉ việc trái luật, hoặc hợp đồng chấm dứt đúng hạn mà không gia hạn tiếp.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề “ Viên chức nghỉ việc được hưởng chế độ gì? ". Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận