Khi bước vào thế giới pháp lý về thừa kế và di chúc, khái niệm truất quyền hưởng di sản của người thừa kế trở thành một khía cạnh quan trọng đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng. Nó không chỉ là về quyền lực của người lập di chúc, mà còn là về sự cân nhắc kỹ lưỡng về các điều kiện, hạn chế và quy định pháp luật liên quan. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về quá trình này và những vấn đề pháp lý quan trọng xung quanh nó.
Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
I. Trường hợp truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
Di chúc là hành động thể hiện ý chí của cá nhân chuyển tài sản sau khi chết. Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, quyền của người lập di chúc bao gồm:
Điều 624.
Người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Như vậy, chỉ có duy nhất một trường hợp truất quyền thừa kế, là quyền của người lập di chúc, khi họ từ chối cho một người cụ thể quyền thừa kế di sản của mình và điều đó được ghi trong di chúc.
1. Điều Kiện Hợp Pháp Của Di Chúc
Di chúc muốn hợp pháp phải đảm bảo điều kiện luật định. Nếu di chúc không hợp pháp thì xem như nội dung truất quyền thừa kế trong di chúc xem như không có hiệu lực.
(1) Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: + Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; + Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. (2) Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. (3) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. (4) Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản (1). (5) Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. |
2. Chia Thừa Kế Theo Pháp Luật
Truất quyền thừa kế không chỉ liên quan đến di chúc mà còn liên quan đến việc chia thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
...
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định này, nếu người ở hàng thừa kế trước không còn ai, người ở hàng thừa kế tiếp theo mới có quyền hưởng thừa kế. Điều này thể hiện sự liên kết chặt chẽ giữa việc lập di chúc và quy định về truất quyền thừa kế theo pháp luật, giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc chuyển giao di sản gia đình.
II. Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế khác gì với không được quyền hưởng di sản?
1. Truất Quyền Hưởng Di Sản Thừa Kế là Quyền và Ý Chí Của Người Lập Di Chúc
Trong lĩnh vực di chúc và thừa kế, truất quyền thừa kế là một điều không thường xuyên xảy ra và chỉ xảy ra khi có ý chí rõ ràng của người lập di chúc. Trong tình huống này, quyền của người để lại di sản được thể hiện qua việc quyết định ai sẽ được hưởng phần di sản của họ.
2. Những Trường Hợp Không Được Hưởng Di Sản
2.1. Người Bị Kết Án Về Hành Vi Cố Ý
Theo khoản 1 Điều 621 Bộ Luật Dân Sự 2015, những người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng sẽ bị truất quyền hưởng di sản.
2.2. Người Vi Phạm Nghiêm Trọng Nghĩa Vụ Nuôi Dưỡng
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản cũng không được quyền hưởng di sản theo quy định của Điều 621.
2.3. Người Xâm Phạm Tính Mạng Người Thừa Kế
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng phần di sản cũng sẽ bị loại trừ khỏi quyền thừa kế.
2.4. Hành Vi Lừa Dối, Cưỡng Ép và Ngăn Cản
Những người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản, cũng sẽ không được quyền hưởng di sản.
3. Trường hợp ngoại lệ (Theo Ý Chí Của Người Lập Di Chúc)
Nếu người để lại di sản biết về hành vi của những người bị truất quyền thừa kế nhưng vẫn chấp nhận cho họ hưởng di sản theo di chúc, thì những người này vẫn có thể được hưởng di sản theo quy định. Tuy nhiên, điều này là tùy thuộc vào quyết định cuối cùng của người để lại di sản và ý chí được thể hiện rõ qua di chúc.
III. Giới hạn của việc truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
Giới hạn của việc truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
Pháp luật về thừa kế không chỉ quy định quyền của người lập di chúc mà còn giới hạn quyền truất quyền hưởng di sản trong những tình huống có thể ảnh hưởng đến lợi ích chính đáng của những người thừa kế khác. Điều này làm cho việc truất quyền hưởng di sản trở nên phức tạp và phải tuân theo những quy định cụ thể.
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Theo quy định trên, có thể nhận thấy rằng những người thuộc điều kiện của Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, nếu không nằm trong số những người bị tước quyền hưởng di sản và nếu họ không từ chối di sản, sẽ luôn được hưởng di sản của người kế với một phần di sản tối thiểu là 2/3 của một suất thừa kế theo quy định pháp luật.
Giới hạn của việc truất quyền hưởng di sản của người thừa kế áp dụng cho con chưa thành niên, cha mẹ, vợ chồng, và con thành niên không có khả năng lao động, là chỉ bị truất quyền một phần.
IV. Hướng dẫn thủ tục truất quyền hưởng di sản thừa kế
Điều 626 trong Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về quyền của người lập di chúc, trong đó nổi bật là quyền "truất quyền hưởng di sản thừa kế" Điều này mở ra khả năng truất quyền thừa kế của một cá nhân nếu đó là mong muốn của người lập di chúc.
Theo Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015, thủ tục lập di chúc có thể được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Quy trình này được mô tả chi tiết như sau:
Bước 1: Tuyên Bố Nội Dung Di Chúc
Người lập di chúc phải tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 2: Ghi Chép Nội Dung
Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.
Bước 3: Ký hoặc Điểm Chỉ
Người lập di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình, ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc.
Bước 4: Ký Xác Nhận
Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
Lưu ý:
- Nếu người lập di chúc không đọc được, không nghe được, không ký hoặc không điểm chỉ được, phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trong trường hợp di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, người lập di chúc phải tự viết và ký.
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
- Khi lập di chúc, cần chú ý đến các điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp, theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015. Việc này đặt ra yêu cầu về tính minh bạch, rõ ràng và đảm bảo ý chí của người lập di chúc.
V. Câu hỏi thường gặp
1. Ai có quyền truất quyền hưởng di sản thừa kế của một người?
Người lập di chúc, theo quy định tại điều 626, có quyền truất quyền hưởng di sản thừa kế bằng cách chỉ định người thừa kế, phân định phần di sản, dành phần tài sản để di tặng, thờ cúng, giao nghĩa vụ, và chỉ định người giữ di chúc, quản lý di sản, và phân chia di sản. Những người bị truất quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc không được hưởng di sản, trừ khi họ không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Đối với thừa kế theo pháp luật, người bị truất quyền cũng không được hưởng di sản.
2. Trường hợp nào người bị truất quyền hưởng di sản vẫn được hưởng di sản theo di chúc?
Người bị truất quyền hưởng di sản vẫn được nhận di sản theo di chúc, theo quy định tại điều 644. Đối với những người như con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, và con thành niên không có khả năng lao động, họ sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo quy định pháp luật. Điều này không áp dụng đối với trường hợp người không nhận hoặc từ chối di sản, nhưng áp dụng cho những người bị truất quyền hưởng di sản nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.
3. Ai được hưởng thừa kế khi hàng thừa kế trước bị truất quyền thừa kế?
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người ở hàng thừa kế sau có quyền thừa kế khi người ở hàng thừa kế trước đã chết, bị truất quyền thừa kế, hoặc từ chối di sản. Hàng thừa kế theo thứ tự bao gồm:
-
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
-
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
-
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Các thành viên trong cùng hàng thừa kế được chia đồng đều phần di sản.
Nội dung bài viết:
Bình luận