Tình huống tư vấn hôn nhân gia đình - Pháp luật Việt Nam

tinh-huong-tu-van-hon-nhan-gia-dinh

Tình Huống Tư Vấn Hôn Nhân Gia Đình - Giải Đáp Những Thắc Mắc Pháp Lý Hữu Ích: Trong bối cảnh đời sống xã hội ngày nay, việc hiểu rõ về các quy định pháp luật liên quan đến hôn nhân và gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi thành viên gia đình. Để giúp độc giả có cái nhìn tổng quan và chính xác, chúng tôi giới thiệu loạt bài viết Tình Huống Tư Vấn Hôn Nhân Gia Đình, nơi chúng tôi sẽ cung cấp câu trả lời chi tiết và rõ ràng cho những tình huống pháp lý phổ biến trong lĩnh vực này. Hãy cùng khám phá và giải quyết những thắc mắc liên quan đến hôn nhân, ly hôn, và các quyền lợi của bạn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Tình huống tư vấn hôn nhân gia đình

Tình huống 1: Em Chồng Chưa Muốn Học Tiếp

Hỏi: Tôi có đứa em chồng vừa mới học hết trung học phổ thông nhưng không muốn đi học tiếp mà dự định kết hôn, sau đó đi học nghề và tạo dựng sự nghiệp tại quê nhà. Đề nghị cho biết điều kiện đăng ký kết hôn?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014, điều kiện đăng ký kết hôn cụ thể bao gồm:

  1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
  2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
  3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
  4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại Điều 5.
  5. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, nếu em chồng đáp ứng đủ các điều kiện trên, anh ấy có thể đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.

Tình huống 2: Chưa Đăng Ký Kết Hôn Nhưng Chung Sống

Hỏi: Anh A và chị B do chưa đủ tuổi kết hôn nên chỉ làm đám cưới và chung sống với nhau như vợ chồng được gần 3 năm, vậy có được coi là hợp pháp không? Trước khi anh A đi nghĩa vụ quân sự thì anh A và chị B muốn đăng ký kết hôn. Đề nghị cho biết trường hợp này giải quyết như thế nào?

Trả lời:

Theo khoản 7 Điều 3 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014, chung sống như vợ chồng được định nghĩa là tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Tuy nhiên, để quan hệ này có giá trị pháp lý, cần phải đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó, nếu anh A và chị B muốn xác lập quan hệ vợ chồng pháp lý, họ cần tiến hành đăng ký kết hôn.

Tình huống 3: Ly Hôn và Muốn Tái Lập Quan Hệ

Hỏi: Chị H cư trú ở tỉnh Sóc Trăng và anh Đ cư trú ở tỉnh Hậu Giang kết hôn vào năm 2010 và sau đó sinh một người con trai. Trong thời gian chung sống, gia đình không hạnh phúc nên đã gửi đơn đến tòa xin ly hôn và được tòa giải quyết thuận tình ly hôn vào năm 2015. Tuy nhiên, 02 năm gần đây chị H và anh Đ nối lại tình cảm, quay về chung sống với nhau như vợ chồng. Chị muốn biết vợ chồng chị có phải đăng ký kết hôn lại không?

Trả lời:

Theo khoản 2, Điều 9 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014, vợ chồng đã ly hôn muốn tái lập quan hệ vợ chồng phải đăng ký kết hôn. Do đó, chị H và anh Đ nếu muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng, họ cần tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định.

Tình huống 4: Hủy hôn theo quy định

Hỏi: Anh hai của tôi kết hôn với chị ba của bạn tôi nhưng sau đó bị Tòa án nhân dân huyện A tuyên hủy hôn do kết hôn trái pháp luật. Tôi muốn biết, pháp luật quy định như thế nào về hậu quả pháp lý của việc hủy hôn trái pháp luật? 

Trả lời:

Theo Điều 12 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014:

  1. Khi hủy kết hôn trái pháp luật, hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
  2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ khi ly hôn.
  3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16.

Tình huống 5: Chồng Là Người Lao Động Nước Ngoài

Hỏi: Chồng em là người lao động nước ngoài, vẫn đang sử dụng thẻ tạm trú lao động. Sắp tới nghỉ việc mà vẫn tiếp tục ở lại Việt Nam. Hiện tại em và chồng đã đăng ký kết hôn được hơn 5 tháng và em đang đứng tên căn hộ chung cư. Vậy em có được bảo lãnh cho chồng em đăng ký cấp thẻ thường trú không?

Trả lời:

Theo Điều 39 Luật Nhập Cảnh, Xuất Cảnh, Quá Cảnh, Cư Trú của Người Nước Ngoài Tại Việt Nam 2014, chị có thể bảo lãnh cho chồng đăng ký cấp thẻ thường trú nếu:

  1. Chồng là người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
  2. Chồng là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.
  3. Chồng được bảo lãnh bởi cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam.

Có điều kiện chồng phải đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước (Điều 40).

Tài sản riêng của vợ chồng

Tài sản riêng của vợ chồng 

Tình huống 6: Tài sản riêng

Hỏi: Vào ngày cưới bố mẹ tôi có cho tôi một căn nhà làm của hồi môn. Nay khi tôi nộp đơn xin ly hôn, chồng tôi nhất quyết đòi chia đôi giá trị căn nhà vì chồng tôi cho rằng đây là tài sản chung của hai vợ chồng. Vậy xin hỏi của hồi môn của tôi có bị chia khi ly hôn hay không? Tôi phải làm sao để chứng minh với tòa án đây là tài sản riêng của tôi?

Trả lời:

1.1. Quy định Pháp Luật:

Theo Điều 43 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014, tài sản như căn nhà làm của hồi môn được quy định là tài sản riêng của cá nhân. Điều này áp dụng nếu không có sự sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung qua văn bản được công chứng, theo Điều 46 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014.

1.2. Tình Huống Cụ Thể:

Trong trường hợp bạn nhận được căn nhà từ hồi môn, để chứng minh đây là tài sản riêng của bạn:

  • Giữ Đối Tượng Tài Sản: Đảm bảo rằng căn nhà không được sáp nhập chung với tài sản của chồng bạn.
  • Bằng Chứng Văn Bản: Nếu có, giữ bản văn bản của hồi môn và mọi giao dịch liên quan.

2. Về Tài Sản Riêng và Quyền Sở Hữu Của Vợ Chồng Trước Khi Kết Hôn

2.1. Quy định Pháp Luật:

Theo Điều 43 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản trước khi kết hôn, thừa kế, và tặng trong thời kỳ hôn nhân.

2.2. Tình Huống Cụ Thể:

  • Chứng Minh Tài Sản Riêng: Duy trì bằng chứng về tài sản cá nhân trước kết hôn.
  • Không Sáp Nhập Chồng Chập Chững: Đối với tài sản bạn muốn giữ là riêng, tránh việc sáp nhập vào tài sản chung mà không có thỏa thuận bằng văn bản.

Tình huống 7: Tài sản chung

Hỏi: Trước khi kết hôn, chồng chị T được bố mẹ cho một căn nhà ở Hậu Giang. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị T chung sống tại căn nhà này. Khi bố mẹ chồng mất, chị T không biết căn nhà này có thuộc tài sản chung của vợ chồng chị không? Nếu không thì làm sao trở thành tài sản chung của 2 vợ chồng. Và thủ tục cần những giấy tờ gì? 

Trả lời: 

Hợp pháp tài sản riêng sau kết hôn là quyền sở hữu của vợ, chồng theo Điều 43 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014.

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Theo đó, để tài sản này trở thành tài sản chung thì vợ chồng bạn phải tiến hành thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung, căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung 

1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. 

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó. 

3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Tình huống 8: Chung Sống Như Vợ Chồng, Ngoại tình và Hậu Quả Pháp Lý

Hỏi: Anh A và chị B đồng nghiệp của tôi đang xảy ra mâu thuẫn rất nghiêm trọng, nguy cơ cao dẫn đến ly hôn. Nguyên nhân là anh chồng cặp bồ, có con riêng với người khác (cô này chưa có chồng và trước kia là giúp việc của gia đình anh chị). Đề nghị cho biết, nếu chị B tố cáo anh A quan hệ bất chính với người phụ nữ kia có thể bị xử lý hình sự hay không?

Trả lời:

Điều 5 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014 cấm việc chung sống như vợ chồng với người khác khi đang có vợ hoặc chồng.

Hậu Quả Pháp Lý:

  • Phạt Hành Chính: Vi phạm quy định có thể bị phạt tiền theo Nghị Định 82/2020/NĐ-CP.
  • Trách Nhiệm Hình Sự: Trong các trường hợp nghiêm trọng, có thể bị xử lý hình sự theo Điều 183 Bộ Luật Hình Sự 2015.

Tình huống 9: Về Hành Vi Tảo Hôn và Tổ Chức Tảo Hôn cho Người Chưa Đủ Tuổi

Hỏi: Anh D và chị C ở cùng xã chưa đến tuổi kết hôn nhưng vì quá yêu nhau nên quyết định tổ chức đám cưới và được sự đồng ý của 2 gia đình. Trường hợp này xử lý như thế nào khi bị phát tảo hôn, tổ chức tảo hôn?

Trả lời:

Quy định Pháp Luật:

Điều 58 Nghị Định 82/2020/NĐ-CP quy định phạt hành chính đối với hành vi tổ chức tảo hôn cho người chưa đủ tuổi.

Hậu Quả Pháp Lý:

  • Phạt Hành Chính: Vi phạm có thể bị phạt tiền theo quy định của Nghị Định trên.
  • Theo quy định tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn:

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.

    Như vậy, về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn bị xử phạt vi phạm hành chính trong 2 trường hợp:

    - Tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn;

    - Hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.

    Như vậy, chỉ có thể bị xử phạt về hành vi tảo hôn khi Toà án có thẩm quyền đã ra quyết định buộc bên tảo hôn phải chấm dứt quan hệ vợ chồng với người chưa đủ tuổi kết hôn nhưng vẫn cố ý tiếp tục duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật.

    Trong trường hợp này, UBND xã không xử phạt bên tảo hôn bằng hình thức cảnh cáo mà phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để các cơ quan, tổ chức đó yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Khi nào Toà án có quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật mà bên tảo hôn vẫn tiếp tục chung sống với nhau như vợ chồng thì lúc đó UBND xã mới đủ điều kiện để xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tảo hôn.

    Bên cạnh đó, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn thì hành vi tổ chức tảo hôn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 183 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017

    “Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm”.

Tình huống 10: Về Hành Vi Cưỡng Ép Kết Hôn

Hỏi: Ông bà B ở xã X có con trai tên là T đã 30 tuổi, bị bệnh đao bẩm sinh. Vì muốn lấy vợ cho con trai, bà B đã tìm cách vu cáo cho chị C là người giúp việc cho gia đình bà lấy trộm số tiền 1 cây vàng. Bà B đe dọa nếu chị C không muốn bị báo công an phường, không muốn bị đi tù thì phải lấy con trai bà, vừa được làm bà chủ, không phải làm người giúp việc lại có cuộc sống sung sướng. Vì nhận thức hạn chế, trình độ văn hóa thấp nên chị C đã đồng ý lấy con trai bà B. Hôn lễ chỉ tổ chức giữa hai gia đình mà không làm thủ tục đăng ký kết hôn tại phường. Việc làm của bà B có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định của Khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điểm b Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, hành vi cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Hành vi cưỡng ép kết hôn bị cấm và xem là vi phạm pháp luật.

Nếu việc làm của bà B được xác nhận là cưỡng ép kết hôn và lợi dụng tình cảm để đạt được mục đích xây dựng gia đình giả tạo, bà B sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/07/2020 của Chính phủ. Theo đó, bà B có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tại Điều 181 về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau: “Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm”.

Như vậy, Bà B đã dùng thủ đoạn gian dối để vu cáo cho chị C là có hành vi trộm cắp tài sản, từ đó uy hiếp tinh thần chị C và đe dọa, buộc chị phải kết hôn với con trai mình. Hành vi của bà B là vi phạm pháp luật và tùy tính chất, mức độ vi phạm, bà B sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự theo các quy định trên.

Tình huống 11: Kết hôn giả tạo

Hỏi: Anh J và chị O học trung học cơ sở cùng nhau, anh J theo bố mẹ sang định cư tại Mỹ. Khi về thăm quê, anh J có gặp lại chị O, từ đó cả hai nối lại tình bạn. Sau một thời gian trao đổi, liên hệ với nhau qua điện thoại, mạng xã hội, chị O tỏ ý muốn sang định cư tại Mỹ và nhờ anh J giúp đỡ bằng cách đồng ý kết hôn với chị. Hai bên sẽ ly hôn sau khi chị O được nhập quốc tịch  Mỹ. Trường hợp kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh và nhập quốc tịch nước ngoài này pháp luật có nghiêm cấm không và nếu anh J và chị O vẫn thực hiện thì xử lý như thế nào ?

Trả lời:

Theo quy định của Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điểm a Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài là kết hôn giả tạo và bị nghiêm cấm.

Theo Điểm d Khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/07/2020 của Chính phủ, hành vi kết hôn giả tạo sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Anh J và chị O có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu thực hiện kế hoạch kết hôn với mục đích lợi dụng hôn nhân để đạt được quyền lợi về xuất cảnh, nhập quốc tịch nước ngoài.

Những hành vi này không chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn có thể bị xử lý hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) nếu có dấu hiệu lừa dối, gian lận trong quá trình hôn nhân.

 

Kết Luận:

Hãy tham khảo ý kiến của luật sư chuyên nghiệp để có lời tư vấn chính xác và chi tiết về tình huống pháp lý cụ thể của bạn.

FAQ câu hỏi thường gặp

  1. Câu hỏi: Tôi muốn biết về quy định và hình phạt liên quan đến hành vi cưỡng ép kết hôn.

    Trả lời: Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hành vi cưỡng ép kết hôn là vi phạm và có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự, tùy thuộc vào mức độ và tính chất vi phạm.

  2. Câu hỏi: Kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh và nhập quốc tịch nước ngoài có bị nghiêm cấm không?

    Trả lời: Đúng, theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh và nhập quốc tịch nước ngoài được coi là kết hôn giả tạo và bị nghiêm cấm. Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của Chính phủ.

  3. Câu hỏi: Tôi có thể kết hôn mà không thực hiện thủ tục đăng ký tại phường được không?

    Trả lời: Không, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc tổ chức hôn lễ mà không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại phường là không hợp pháp.

  4. Câu hỏi: Tôi muốn biết về hình phạt khi thực hiện hôn nhân giả tạo nhằm mục đích lợi dụng quyền lợi xuất cảnh và nhập quốc tịch.

    Trả lời: Hành vi kết hôn giả tạo để lợi dụng quyền lợi về xuất cảnh, nhập quốc tịch có thể bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định của Chính phủ và cũng có thể bị xử lý hình sự tùy thuộc vào tính chất của hành vi.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo