Tiểu mục 7551 là gì? 

 

Tiểu mục 7551 là gì? 

Tiểu mục 7551 thuộc Phụ lục III Danh mục mã mục, tiểu mục kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC quy định về chi hoàn thuế giá trị gia tăng chi trong ngân sách nhà nước.

Tiểu mục 7551 là gì?

Tiểu mục 7551 là gì?

1. Tiểu mục 7551 là gì? 

Tiểu mục 7551 là một khoản chi ngân sách nhà nước được quy định trong Thông tư 324/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về hệ thống mục lục ngân sách nhà nước. Theo quy định này, Tiểu mục 7551 thuộc Chương 75 - Chi hỗ trợ phát triển doanh nghiệp về hoàn thuế giá trị gia tăng.

 

MÃ SỐ

TÊN GỌI

MỤC

7550 

Hoàn thuế giá trị gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế nhập khẩu theo chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ, theo chế độ quy định 

TIỂU MỤC

7551 

Hoàn thuế giá trị gia tăng

7552

Trả lãi do chậm hoàn trả thuế giá trị gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế nhập khẩu theo chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ

7553

Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt mặt hàng xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học theo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt

7554

Hoàn thuế nhập khẩu đối với chương trình ưu đãi thuế sản xuất, lắp ráp ô tô

7555

Hoàn thuế nhập khẩu đối với chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ

7599

Hoàn khác 

Tiểu mục 7551 về hoàn thu thuế giá trị gia tăng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: Bao gồm khoản chi hoàn thu hoàn thu thuế giá trị cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Hoàn trả thuế xuất khẩu: Bao gồm khoản chi hoàn trả thuế xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu.

2. Những trường hợp hoàn thu thuế giá trị gia tăng

Theo Điều 13 của Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung vào năm 2013, 2014, 2016), các trường hợp hoàn thuế GTGT bao gồm:

(1) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có thể hoàn thuế GTGT nếu trong tháng hoặc trong quý có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư mới và đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT từ hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên, thì được hoàn thuế GTGT. Tuy nhiên, cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo trong các trường hợp như sau:

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không đáp ứng đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký;

Kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư;

Không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;

Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản hoặc sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

(2) Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong tháng, quý nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý. Tuy nhiên, trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan thì không được hoàn thuế GTGT.

Việc hoàn thuế được thực hiện trước và kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; cũng như đối với người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

(3) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

(4) Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.

(5) Việc hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;

Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

(6) Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn

3. Thời gian hoàn thu thuế giá trị gia tăng

Thông tin về thời gian hoàn thuế tiểu mục 7551  tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau:

Trường hợp hoàn trước - kiểm sau: Thời gian hoàn là 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ.

Trường hợp kiểm trước - hoàn sau: Thời gian hoàn là 60 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ.

Cần lưu ý rằng, áp dụng trường hợp kiểm trước - hoàn sau đối với Doanh nghiệp hoàn thuế lần đầu hoặc từ lần hoàn thuế thứ hai trở đi, nhưng trong trường hợp hồ sơ hoàn lần đầu phát hiện có nhiều khuyết điểm. Đây là thông tin cơ bản về thời gian hoàn thuế VAT và các quy định tương ứng. Đề nghị các doanh nghiệp và cá nhân chú ý để thực hiện hạch toán đúng đắn, bảo vệ lợi ích của mình và tránh tốn thời gian và công sức không cần thiết.

Thời gian hoàn thu thuế giá trị gia tăng

Thời gian hoàn thu thuế giá trị gia tăng

4. Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tiểu mục 7551

Theo quy định của Điều 27 trong Thông tư 80/2021/TT-BTC, trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT của Cơ quan thuế được phân chia như sau:

Cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT của các người nộp thuế do cơ quan này quản lý trực tiếp, cũng như của các người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.

Đối với các Cục Thuế tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cục trưởng Cục Thuế có thể ủy nhiệm cho Chi cục Thuế tiếp nhận và xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT của các người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp. Quy trình này bao gồm việc phân loại hồ sơ hoàn thuế theo các tiêu chí khác nhau như hoàn thuế trước hoặc kiểm tra trước hoàn thuế, xác định số thuế được hoàn, số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số thuế được hoàn, và việc lập dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có). Sau đó, Chi cục Thuế chuyển toàn bộ hồ sơ cho Cục Thuế để tiếp tục xử lý theo quy định của Thông tư.

Cục Thuế tại nơi người nộp thuế khai thuế GTGT của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp cũng có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết khi có các trường hợp như chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.

Hy vọng bài viết trên của Công ty Luật ACC có thể cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết và hữu ích về Tiểu mục 7551. Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo