Tiểu mục 4931 là gì?

Tiểu mục 4931 tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng từ hàng hóa sản xuất kinh doanh trong nước khác còn lại được quy định tại Phụ lục III của Thông tư 324/2016/TT-BTC.

1. Tiểu mục 4931 là gì?

Dựa theo Phụ lục III Danh mục mã mục, tiểu mục kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tiểu mục 4931 được quy định là tiền nộp chậm thuế giá trị gia tăng (VAT) từ hàng hóa sản xuất kinh doanh trong nước khác còn lại.

 

Mã số

Tên gọi

Tiểu nhóm 0121

Thu chuyển giao ngân sách

Mục

4900

Các khoản thu khác


Tiểu mục

4917

Tiền chậm nộp thuế thu nhập cá nhân

4928

Tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng từ hàng hóa nhập khẩu

4929

Tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí

4931

Tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng từ hàng hóa sản xuất kinh doanh trong nước khác còn lại

4932

Tiền chậm nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu

4935

Tiền chậm nộp thuế xuất khẩu

4936

Tiền chậm nộp thuế nhập khẩu

tieu-muc-4931-la-gi
Tiểu mục 4931 là gì?

2. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế GTGT

Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, các trường hợp sau đây phải nộp tiền chậm nộp thuế GTGT:

  • Chậm nộp tiền thuế đúng thời hạn: Khi người nộp thuế không thực hiện việc nộp tiền thuế đúng thời hạn quy định, thậm chí không tuân thủ thời hạn gia hạn nộp thuế hoặc các thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, họ sẽ bị xem xét là chậm nộp tiền thuế và phải chịu tiền chậm nộp theo quy định.
  • Khai bổ sung hồ sơ làm tăng số tiền thuế phải nộp: Trong một số trường hợp, sau khi khai báo, người nộp thuế có thể phát hiện ra những thiếu sót trong hồ sơ khai thuế và phải bổ sung. Tuy nhiên, nếu sau khi bổ sung, số tiền thuế phải nộp tăng lên, họ cũng phải nộp tiền chậm nộp cho số tiền này.
  • Khai bổ sung hồ sơ làm giảm số tiền thuế đã hoàn trả: Ngược lại với trường hợp trên, khi sau khi bổ sung hồ sơ, số tiền thuế phải nộp giảm đi và số tiền thuế đã hoàn trả lớn hơn số tiền thực tế cần được hoàn trả, người nộp thuế cũng phải nộp tiền chậm nộp cho số tiền này.
  • Nộp dần tiền thuế nợ theo quy định: Trong một số trường hợp, người nộp thuế được phép nộp tiền thuế nợ dần theo quy định. Tuy nhiên, nếu họ không tuân thủ các điều kiện và thời hạn được quy định, họ vẫn sẽ phải chịu tiền chậm nộp.
  • Trường hợp không bị xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu: Mặc dù không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, nhưng nếu bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định, người nộp thuế vẫn phải nộp tiền chậm nộp.
  • Cơ quan được ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế: Cơ quan, tổ chức được ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước cũng phải chịu tiền chậm nộp theo quy định.

3. Mức phạt và thời gian tính tiền chậm nộp thuế GTGT

Căn cứ vào khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về mức tính tiền chậm nộp cũng như thời gian tính tiền chậm nộp như sau:

  • Mức tính tiền chậm nộp: Mức tính tiền chậm nộp được xác định là 0,03% trên mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Điều này có nghĩa là mỗi ngày mà số tiền thuế chậm nộp không được thanh toán, sẽ phải chịu mức phạt tương ứng là 0,03% của số tiền đó.
  • Thời gian tính tiền chậm nộp: Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục, bắt đầu từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định trong điều khoản 1 của Điều này và kết thúc vào ngày liền kề trước ngày mà số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, hoặc tiền thuế chậm chuyển đã được nộp vào ngân sách nhà nước.

4. Một số trường hợp không bị tính tiền chậm nộp thuế GTGT

Theo quy định tại khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 về các trường hợp không bị tính tiền nộp chậm bao gồm:

  • Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Trong trường hợp này, các nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, kể cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán, nhưng chưa nhận được thanh toán từ ngân sách nhà nước, sẽ không phải nộp tiền chậm nộp. Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của họ, nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
  • Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này: Các trường hợp này bao gồm những tình huống đang chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; và trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, cũng như các điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan. Trong những trường hợp này, tiền chậm nộp không được tính trong thời gian cụ thể.

Những quy định này giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc áp dụng các biện pháp quản lý thuế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và cá nhân trong quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

Hy vọng bài viết trên của ACC có thể cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về Tiểu mục 4931 và các thông tin liên quan. Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo