Tiểu mục 6051 thuộc Phụ lục III Danh mục mã mục, tiểu mục kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC có vai trò phân loại về tiền công trả cho vị trí lao động thường xuyên theo hợp đồng.
Tiểu mục 6051 là gì?
1. Tiểu mục 6051 là gì?
Tiểu mục 6051 thuộc Mục 6000 - Tiền lương và phụ cấp trong Hệ thống mã số thu ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư 20/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
MÃ SỐ |
TÊN GỌI |
|
MỤC |
6050 |
Tiền công trả cho vị trí lao động thường xuyên theo hợp đồng |
TIỂU MỤC |
6051 |
Tiền công trả cho vị trí lao động thường xuyên theo hợp đồng |
6099 |
Tiền công khác |
Tiểu mục 6051 nhấn mạnh về việc cung cấp tiền công cho vị trí lao động thường xuyên theo hợp đồng, áp dụng cho các đối tượng sau:
- Nhóm 1: Bao gồm các đơn vị hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính.
- Nhóm 2: Các đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước, bao gồm cả đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính.
- Nhóm 3: Bao gồm các đơn vị sự nghiệp không được giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước, kể cả đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính.
- Nhóm 4: Được xác định là các tổ chức phi lợi nhuận hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
Nội dung chi bao gồm tiền lương cơ bản theo hợp đồng lao động cùng các khoản phụ cấp lương theo quy định của pháp luật, bao gồm phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp đặc biệt và phụ cấp khác (nếu có).
Điều này được quy định trong Thông tư 20/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính và Bộ luật Lao động năm 2019 cùng các văn bản pháp luật liên quan.
2. Hướng dẫn về chế độ tiền công trả cho vị trí lao động thường xuyên theo hợp đồng
Hướng dẫn về chế độ tiền lương đối với người lao động làm việc theo hợp đồng tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 68 được thay thế bởi Nghị định 111 đã được Bộ Công thương ban hành Công văn 1074/BCT-TCCB vào ngày 02 tháng 03 năm 2023.
Công văn này đề cập đến các quy định cụ thể của Nghị định 111/2022/NĐ-CP, bao gồm việc xác định các công việc thực hiện hợp đồng lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời nêu rõ quyền lợi của người lao động trong việc nhận tiền lương và các chế độ khác.
Theo quy định của Nghị định 111/2022/NĐ-CP, người lao động làm các công việc được quy định sẽ được hưởng tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Cụ thể, tiền lương có thể được áp dụng theo mức tiền lương thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động hoặc theo bảng lương của công chức, viên chức.
Đồng thời, công văn cũng nhấn mạnh về quyền lợi của người lao động, bao gồm việc không tính trong biên chế được cấp có thẩm quyền giao, và quy định về việc thôi đảm nhiệm các công việc quy định tại Nghị định, đồng thời không tiếp tục được hưởng chế độ, chính sách quy định.
3. Điều kiện để ký hợp đồng lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập là gì?
Điều kiện để ký hợp đồng lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định cụ thể trong khoản 2 của Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP. Theo quy định này, có hai hình thức hợp đồng là hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ. Các điều kiện để ký kết hợp đồng như sau:
- Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Phải có nhu cầu ký kết hợp đồng để thực hiện các công việc cần thiết và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ: Phải đáp ứng các điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật và bảo đảm chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động và các quy định khác có liên quan.
- Đối với cá nhân: Phải đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ hoặc làm chuyên môn, nghiệp vụ.

Điều kiện để ký hợp đồng lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập là gì?
4. Thẩm quyền ký kết theo Tiểu mục 6051
Thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như sau:
Theo Điều 7 của Nghị định 111/2022/NĐ-CP, thẩm quyền ký kết hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập được phân chia như sau:
- Đối với cơ quan hành chính: Người đứng đầu cơ quan hành chính hoặc người được ủy quyền bởi người đứng đầu cơ quan này là người có thẩm quyền ký hợp đồng. Thậm chí, người này còn có thể phân cấp, ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc hoặc trực thuộc thực hiện.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập là người có thẩm quyền ký hợp đồng. Trong trường hợp không ký trực tiếp, người này có thể ủy quyền cho người đứng đầu đơn vị thuộc hoặc trực thuộc thực hiện, và việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản.
Điều 11 của Nghị định cũng quy định rõ hơn về thẩm quyền ký kết hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ như sau:
- Đối với các đơn vị được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 3 có tự bảo đảm từ 10% đến dưới 100% chi thường xuyên: Người đứng đầu đơn vị hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng.
- Đối với các đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới 70% chi thường xuyên và đơn vị nhóm 4: Người có thẩm quyền ký hợp đồng làm việc với viên chức theo quy định của pháp luật về viên chức hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng.
- Đối với ký kết hợp đồng dịch vụ: Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp ký hợp đồng theo đề xuất của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc ủy quyền cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký.
Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền, việc ký hợp đồng phải được thực hiện sau khi được báo cáo và có sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Hy vọng bài viết trên của Công ty Luật ACC có thể cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết và hữu ích về tiểu mục 6051. Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận