Tiểu mục 4268 đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân Việt Nam, quy định về các khoản phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm Luật thuế thu nhập cá nhân. Bài viết dưới đây của ACC sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết chủ đề này nhé!
1. Tiểu mục 4268 là gì?
Tiểu mục 4268 là một phần của hệ thống mã chương, loại khoản, và tiểu mục nộp thuế được quy định trong Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính. Được thiết lập để xác định và áp dụng biện pháp phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân.
Phân loại của Tiểu mục 4268 bao gồm các hành vi vi phạm cụ thể theo Luật thuế thu nhập cá nhân, bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực sau:
- Vi phạm về kê khai thuế: Bao gồm các hành vi kê khai thiếu số thuế phải nộp hoặc kê khai sai số thuế phải nộp. Điều này áp dụng khi cá nhân hoặc tổ chức không khai báo đầy đủ hoặc chính xác các khoản thuế theo quy định của pháp luật.
- Vi phạm về nộp thuế: Bao gồm việc nộp thiếu số thuế phải nộp, nộp sai số thuế phải nộp, hoặc nộp thuế chậm so với quy định. Điều này áp dụng khi cá nhân hoặc tổ chức không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế theo thời hạn quy định.
- Vi phạm về hồ sơ, sổ sách kế toán: Bao gồm không lập hoặc lập không đúng hồ sơ, sổ sách kế toán; không lưu giữ hoặc lưu giữ không đầy đủ hồ sơ, sổ sách kế toán. Điều này áp dụng khi cá nhân hoặc tổ chức không tuân thủ các quy định về kế toán và báo cáo tài chính.
- Vi phạm về thủ tục hành chính thuế: Bao gồm không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các thủ tục hành chính thuế theo quy định. Điều này áp dụng khi cá nhân hoặc tổ chức không tuân thủ các quy trình và thủ tục liên quan đến việc nộp thuế.
2. Các hành vi vi phạm cụ thể bị phạt theo Tiểu mục 4268
Tiểu mục 4268 quy định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân và áp dụng các biện pháp phạt cụ thể cho mỗi hành vi vi phạm. Dưới đây là danh sách các hành vi vi phạm cụ thể và mức phạt tương ứng:
PHÂN LOẠI |
VI PHẠM |
MỨC PHẠT |
Vi phạm về kê khai thuế |
Kê khai thiếu số thuế phải nộp |
Phạt từ 10% đến 30% số thuế thiếu nộp |
Kê khai sai số thuế phải nộp |
Phạt từ 20% đến 50% số thuế kê khai sai |
|
Vi phạm về nộp thuế |
Nộp thiếu số thuế phải nộp |
Phạt 0,5%/ngày tính trên số thuế nộp thiếu, tối đa không quá 30% số thuế nộp thiếu |
Nộp sai số thuế phải nộp |
Phạt từ 20% đến 50% số thuế nộp sai |
|
Nộp thuế chậm theo quy định |
Phạt 0,5%/ngày tính trên số thuế nộp chậm, tối đa không quá 30% số thuế nộp chậm |
|
Vi phạm về hồ sơ, sổ sách kế toán |
Không lập hoặc lập không đúng hồ sơ, sổ sách theo quy định |
Phạt từ 5 đến 10 triệu đồng |
Không lưu giữ hoặc lưu giữ không đầy đủ hồ sơ, sổ sách theo quy định |
Phạt từ 3 đến 5 triệu đồng |
|
Vi phạm về thủ tục hành chính thuế |
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các thủ tục hành chính thuế theo quy định |
Phạt từ 1 đến 3 triệu đồng |
3. Quy trình xử lý vi phạm hành chính theo Tiểu mục 4268
3.1 Giai đoạn phát hiện vi phạm
Cơ quan có thẩm quyền: Cơ quan thuế (CQTH) có thẩm quyền tại địa phương nơi cá nhân, tổ chức cư trú hoặc nộp thuế là cơ quan chịu trách nhiệm phát hiện, xử lý vi phạm hành chính (VPHC) theo Tiểu mục 4268.
Hình thức kiểm tra:
- Kiểm tra: CQTH có thể tiến hành kiểm tra hồ sơ, sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN của cá nhân, tổ chức.
- Đón nhận tố cáo: CQTH tiếp nhận thông tin tố cáo về hành vi VPHC Luật thuế TNCN từ cá nhân, tổ chức.
- Tự phát hiện: CQTH tự phát hiện hành vi VPHC trong quá trình thực hiện công tác quản lý thuế.
3.2 Giai đoạn lập biên bản vi phạm hành chính
Nội dung biên bản:
- Thông tin về cá nhân, tổ chức vi phạm: Họ và tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có).
- Hành vi vi phạm: Nêu rõ hành vi vi phạm cụ thể theo quy định tại Tiểu mục 4268.
- Căn cứ pháp lý: Chỉ rõ các quy định pháp luật liên quan đến hành vi vi phạm.
- Mức phạt: Xác định mức phạt cụ thể theo quy định tại Tiểu mục 4268.
- Yêu cầu khắc phục hậu quả: Ghi rõ các biện pháp khắc phục hậu quả mà cá nhân, tổ chức vi phạm cần thực hiện.
- Thời hạn thực hiện nghĩa vụ: Xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ nộp phạt và khắc phục hậu quả.
Thủ tục lập biên bản:
- CQTH lập biên bản vi phạm hành chính và gửi cho cá nhân, tổ chức vi phạm trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện vi phạm.
- Cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền góp ý kiến về nội dung biên bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản.
- CQTH xem xét, giải quyết ý kiến góp ý và hoàn chỉnh biên bản vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến góp ý.
3.3 Giai đoạn xử lý vi phạm
Thông báo cho cá nhân, tổ chức vi phạm:
- Cơ quan thuế, là cơ quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm gửi thông báo đến cá nhân hoặc tổ chức vi phạm về nội dung biên bản vi phạm hành chính.
- Thời hạn để gửi thông báo là 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Xem xét giải quyết:
- Cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền đề xuất giải trình, cung cấp bằng chứng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo.
- Cơ quan thuế xem xét giải trình, bằng chứng của cá nhân, tổ chức vi phạm và có quyết định xử lý vi phạm hành chính trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận giải trình, bằng chứng (hoặc hết thời hạn đề xuất giải trình).
Hình thức xử lý:
- Xử phạt bằng tiền: Áp dụng mức phạt tương ứng với vi phạm theo quy định của Tiểu mục 4268.
- Tước đoạt giấy phép kinh doanh: Đối với các doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng, cơ quan thuế có thể quyết định tước đoạt giấy phép kinh doanh của họ.
- Buộc khắc phục hậu quả vi phạm: Yêu cầu cá nhân hoặc tổ chức vi phạm thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả của vi phạm.
- Áp dụng các biện pháp hành chính khác: Tùy theo tính chất và mức độ của vi phạm, cơ quan thuế có thể áp dụng các biện pháp hành chính khác như cảnh cáo, tịch thu tài sản liên quan, v.v.
3.4 Giai đoạn thu hồi phạt vi phạm hành chính
Nộp tiền phạt: Cá nhân hoặc tổ chức vi phạm có thể nộp tiền phạt trực tiếp tại quầy thu thuế của cơ quan thuế hoặc thông qua hệ thống ngân hàng. Họ cần chắc chắn rằng số tiền nộp đủ và đúng theo quy định trong quyết định xử phạt.
Thời hạn nộp phạt: Thời hạn để nộp tiền phạt là 15 ngày kể từ ngày cá nhân hoặc tổ chức vi phạm nhận được quyết định xử phạt từ cơ quan thuế. Trong khoảng thời gian này, họ phải hoàn thành việc nộp tiền phạt một cách kịp thời để tránh các hậu quả tiêu cực có thể phát sinh.
Gia hạn nộp phạt: Trong một số trường hợp đặc biệt, cá nhân hoặc tổ chức vi phạm có thể đề nghị gia hạn nộp phạt. Tuy nhiên, thời gian gia hạn không được quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp phạt ban đầu. Điều này giúp đảm bảo tính linh hoạt trong việc nộp phạt nhưng vẫn đảm bảo sự nghiêm túc và đáng tin cậy của quy trình xử lý vi phạm.
3.5 Kháng nghị và giải quyết khiếu nại
Cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính theo Tiểu mục 4268 của Luật thuế thu nhập cá nhân có quyền kháng nghị quyết định xử phạt trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận quyết định. Quyền này cho phép họ yêu cầu xem xét lại quyết định của cơ quan thuế đối với vi phạm mình đã phạm.
Nếu sau quá trình kháng nghị mà cá nhân hoặc tổ chức vẫn không hài lòng với kết quả hoặc quyết định kháng nghị không được giải quyết, họ có thể tiến hành khiếu nại quyết định xử phạt. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp tục xem xét và giải quyết khiếu nại theo quy trình và thủ tục quy định.
Hy vọng với những thông tin chi tiết được cung cấp trong bài viết này, bạn đã có được cái nhìn tổng quan và hiểu rõ hơn về Tiểu mục 4268 - Phạt vi phạm hành chính đối với Luật thuế thu nhập cá nhân và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và đầy đủ. Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận