Tiểu mục 1599 là gì?

Tiểu mục 1599 thuộc Phụ lục III Danh mục mã mục, tiểu mục kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC có vai trò phân loại về các loại thuế tài nguyên khoáng sản khác.

1. Tiểu mục 1599 là gì?

Tiểu mục 1599 đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại và quản lý thuế tài nguyên khoáng sản khác, thuộc Phụ lục III Danh mục mã mục, tiểu mục kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

 

Mã số

Tên gọi

Mục

1550

Thuế tài nguyên

Tiểu mục

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1551

Dầu, condensate (không kể thuế tài nguyên thu theo hiệp định, hợp đồng)

1552

Nước thủy điện

1553

Khoáng sản kim loại

1555

Khoáng sản phi kim loại

1556

Thủy, hải sản

1557

Sản phẩm của rừng tự nhiên

1558

Nước thiên nhiên khác

1561

Yến sào thiên nhiên

1562

Khí thiên nhiên (không kể thuế tài nguyên thu theo hiệp định, hợp đồng)

1563

Khí than (không kể thuế tài nguyên thu theo hiệp định, hợp đồng)

1599

Tài nguyên khoáng sản khác

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tiểu mục 1599 không quy định cụ thể loại thuế tài nguyên khoáng sản nào. Đây chỉ là mã số được sử dụng trong hệ thống quản lý thuế của Bộ Tài chính Việt Nam.

tieu-muc-1599-la-gi
Tiểu mục 1599 là gì?

2. Đặc điểm và mức thuế áp dụng cho tài nguyên khoáng sản khác

Theo quy định tại Luật Thuế tài nguyên 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành, tài nguyên khoáng sản khác là nhóm tài nguyên khoáng sản không thuộc vào nhóm khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim loại, dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, sản phẩm của rừng tự nhiên (trừ động vật), hải sản tự nhiên, nước thiên nhiên, yến sào thiên nhiên.

Đặc điểm của tài nguyên khoáng sản khác:

  • Tính đa dạng: Nhóm tài nguyên khoáng sản này bao gồm rất nhiều loại khoáng sản khác nhau, với tính chất, công dụng và giá trị kinh tế riêng biệt.
  • Phổ biến: Các loại khoáng sản khác được phân bố rộng rãi trên khắp lãnh thổ Việt Nam, với trữ lượng và tiềm năng khai thác lớn.
  • Vai trò quan trọng: Nhóm tài nguyên khoáng sản này đóng vai trò quan trọng trong nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là ngành công nghiệp xây dựng, vật liệu xây dựng, sản xuất xi măng, gốm sứ,...

Bên cạnh đó, mức thuế suất được áp dụng đối với tài nguyên khoáng sản khác tại Điều 7 Luật thuế tài nguyên 2009 được quy định là từ 1% đến 20 %.

3. Căn cứ và cách tính thuế tài nguyên tại Việt Nam

3.1 Căn cứ tính thuế tài nguyên

Dựa theo Điều 4 Luật Thuế tài nguyên 2009, thuế tài nguyên được tính dựa trên 3 căn cứ quy định từ Điều 5 đến Điều 7 trong cùng Chương II của bộ luật, bao gồm::

  • Sản lượng khai thác: Là số lượng khoáng sản được khai thác trong kỳ tính thuế. Sản lượng khai thác được xác định theo quy định tại Điều 5 và các văn bản hướng dẫn liên quan.
  • Giá tính thuế: Là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của từng chất, được xác định theo quy định tại Điều 6 và các văn bản hướng dẫn liên quan.
  • Thuế suất thuế tài nguyên: Là tỷ lệ phần trăm được áp dụng đối với giá tính thuế để xác định số thuế tài nguyên phải nộp. Thuế suất thuế tài nguyên được quy định tại Điều 7 và các văn bản hướng dẫn liên quan.

3.2 Công thức tính thuế tài nguyên

Trường hợp 1: Doanh nghiệp không được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác:

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế tài nguyên

Trường hợp 2: Doanh nghiệp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác.

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác

4. Ai là người cần phải nộp thuế tài nguyên?

4.1 Đối tượng nộp thuế tài nguyên chính

  • Doanh nghiệp khai thác khoáng sản: Khai thác các loại khoáng sản như than đá, quặng kim loại, đá xây dựng, cát, sỏi,...
  • Cá nhân khai thác khoáng sản: Khai thác khoáng sản thủ công, nhỏ lẻ, không thường xuyên hoặc khai thác khoáng sản phục vụ nhu cầu cá nhân, hộ gia đình.
  • Tổ chức, cá nhân khai thác nước ngầm: Khai thác nước ngầm để sử dụng cho mục đích công nghiệp, sinh hoạt.
  • Tổ chức, cá nhân khai thác các loại tài nguyên khác: Khai thác các loại tài nguyên khác thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật.

4.2 Một số trường hợp đặc biệt về người nộp thuế tài nguyên

  • Doanh nghiệp liên doanh khai thác tài nguyên: Doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế tài nguyên trong trường hợp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh.
  • Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên: Trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
  • Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho đầu mối thu mua: Tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế trong trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho đầu mối thu mua và hai bên có cam kết bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế.

Việc xác định chính xác ai là người cần phải nộp thuế tài nguyên có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, góp phần sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về pháp luật thuế tài nguyên, trau dồi kiến thức chuyên môn và cập nhật thường xuyên các văn bản quy định mới nhất để thực hiện đầy đủ, chính xác nghĩa vụ thuế của mình.

Hy vọng bài viết trên của ACC có thể cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về Tiểu mục 1599 và các quy định về thuế đối với tài nguyên khoáng sản khác. Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo