Tiểu mục 1555 thuộc Phụ lục III Danh mục mã mục, tiểu mục kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC có vai trò phân loại về khoáng sản phi kim loại.
1. Tiểu mục 1555 là gì?
Theo quy định hiện hành của Việt Nam, Tiểu mục 1555 thuộc Chương V - Thuế tài nguyên trong Danh mục mã chương, loại khoản, tiểu mục nộp thuế được sử dụng để phân loại và xác định khoản thuế cần nộp đối với khoáng sản phi kim loại.
MÃ SỐ |
TÊN GỌI |
|
MỤC |
1550 |
Thuế tài nguyên |
TIỂU MỤC |
1551 |
Dầu, condensate (không kể thuế tài nguyên thu theo hiệp định, hợp đồng) |
1552 |
Nước thủy điện |
|
1553 |
Khoáng sản kim loại |
|
1555 |
Khoáng sản phi kim loại |
|
1556 |
Thủy, hải sản |
|
1557 |
Sản phẩm của rừng tự nhiên |
|
1558 |
Nước thiên nhiên khác |
|
1561 |
Yến sào thiên nhiên |
|
1562 |
Khí thiên nhiên (không kể thuế tài nguyên thu theo hiệp định, hợp đồng) |
|
1563 |
Khí than (không kể thuế tài nguyên thu theo hiệp định, hợp đồng) |
|
1599 |
Tài nguyên khoáng sản khác |
Khoáng sản phi kim loại khai thác trong nước, bao gồm:
- Đá xây dựng (đá vôi, đá hoa cương, đá granit, đá bazan, cát, sỏi,...);
- Khoáng sản công nghiệp (đất sét, thạch cao, cao lanh, dolomit, fluorit,...);
- Khoáng sản vật liệu xây dựng (đá ốp lát, đá mài,...);
- Khoáng sản quý hiếm (thạch anh, ngọc bích,...).
Khoáng sản phi kim loại nhập khẩu.
Tiểu mục 1555 là gì?
2. Quy định về giấy phép đối với khoáng sản không kim loại ở đất liền
Luật Khoáng sản 2010 cũng như các tài liệu liên quan chưa cung cấp định nghĩa rõ ràng về khoáng sản không kim loại.
Tuy nhiên, khoáng sản không kim loại hay còn gọi là khoáng sản phi kim loại có thể được mô tả là các khoáng sản không chứa kim loại. Ví dụ như đá vôi, mangan, mica, thạch cao, than đá, dolomit, phốt phát, muối, đá granit, và nhiều loại khác.
Các loại khoáng sản phi kim loại này được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp để sản xuất các sản phẩm khác nhau; ví dụ như mica được sử dụng trong ngành điện và điện tử, đá vôi được sử dụng rộng rãi trong ngành xi măng. Chúng cũng được dùng trong sản xuất phân bón và vật liệu chịu lửa.
Luật Khoáng sản 2010 quy định về diện tích khu vực thăm dò khoáng sản như sau:
Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản
Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép đối với loại hoặc nhóm khoáng sản được quy định như sau:
.b) Không quá 100 kilômét vuông (km2) đối với than, bauxit, và khoáng sản không kim loại ở đất liền, bất kể có hoặc không có mặt nước, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
Theo quy định này, diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép đối với khoáng sản không kim loại ở đất liền không vượt quá 100 kilômét vuông (km2), trừ trường hợp khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
3. Đóng thuế tài nguyên khi khai thác khoáng sản phi kim loại
Theo Điều 2 của Luật Thuế tài nguyên năm 2009, cũng như Điều 2 của Nghị định 50/2010/NĐ-CP, khoáng sản không kim loại được xác định là một trong các đối tượng chịu thuế tài nguyên. Do đó, theo quy định của pháp luật, khai thác khoáng sản không kim loại cần phải nộp thuế tài nguyên.
Công thức tính thuế khi khai thác khoáng sản phi kim loại
Theo Thông tư 152/2015/TT-BTC, việc tính thuế tài nguyên dựa trên các yếu tố như sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên và thuế suất tài nguyên.
Công thức tính thuế tài nguyên phải nộp trong mỗi kỳ được xác định như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế tài nguyên
Nếu cơ quan nhà nước đã ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác, thì số thuế tài nguyên cần nộp được tính như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác
Việc ấn định mức thuế tài nguyên này dựa trên cơ sở dữ liệu của cơ quan Thuế và tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Về giá tính thuế tài nguyên, nó được quy định theo Điều 6 của Luật Thuế tài nguyên 2009 như sau:
- Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Trong trường hợp tài nguyên chưa có giá bán, thì giá tính thuế tài nguyên được xác định dựa trên giá bán tại thị trường khu vực của cùng loại sản phẩm hoặc theo quy định của cơ quan chức năng.
Vì vậy, việc tính thuế tài nguyên cho các loại khoáng sản không kim loại sẽ phụ thuộc vào loại tài nguyên và các yếu tố khác nhau như sản lượng, giá tính thuế và thuế suất.
Hy vọng bài viết trên của Công ty Luật ACC có thể cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết và hữu ích về tiểu mục 1555. Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận