Tiểu mục 1254 là gì?

Tiểu mục 1254 thuộc Phụ lục III Danh mục mã mục, tiểu mục kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC quy định về thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với giấy phép do cơ quan địa phương cấp phép.

1. Tiểu mục 1254 là gì?

Tiểu mục 1254 là thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các giấy phép do cơ quan địa phương cấp phép trong Phụ lục III Danh mục mã mục, tiểu mục kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

 

MÃ SỐ

TÊN GỌI

MỤC

1250

Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với Giấy phép do cơ quan trung ương cấp phép

TIỂU MỤC

1252

Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với Giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép

1253

Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với giấy phép do cơ quan trung ương cấp phép

1254

Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với giấy phép do cơ quan địa phương cấp phép

1255

Thu tiền sử dụng khu vực biển do cơ quan trung ương cấp phép

1256

Thu tiền cấp quyền hàng không

1257

Thu tiền sử dụng rừng, tiền thuê rừng

1258

Thu tiền sử dụng khu vực biển do cơ quan địa phương cấp phép

1299

Thu từ các tài nguyên khác

Mỗi mã mục và tiểu mục trong danh sách này tương ứng với các điều kiện cụ thể và mức phí áp dụng cho các trường hợp khai thác nước dưới đất trong các mục đích khác nhau như sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ, và sản xuất vật liệu xây dựng.

Trong trường hợp của Tiểu mục 1254, nó cụ thể quy định về việc thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho các loại mục đích khác nhau như sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ, và sản xuất vật liệu xây dựng. Điều này bao gồm cả mức thu và các điều kiện khác liên quan đến quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

tieu-muc-1254-la-gi
Tiểu mục 1254 là gì?

2. Trường hợp nào phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?

Trong quá trình quản lý và sử dụng tài nguyên nước, việc thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ, quản lý và phát triển nguồn tài nguyên này. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 82/2017/NĐ-CP ngày 01/12/2017 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước, các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất bắt buộc phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

2.1 Khai thác nước mặt

Khai thác nước mặt để phát điện: Mọi hoạt động khai thác nước mặt để phục vụ mục đích phát điện thương mại đều phải nộp tiền.

Khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp:

  • Cung cấp nước sinh hoạt cho khu dân cư, khu du lịch, khu công nghiệp,...
  • Cung cấp nước cho hoạt động sản xuất công nghiệp.
  • Cung cấp nước cho các dịch vụ như giặt là, rửa xe, tắm hơi,...
  • Sử dụng nước làm mát máy móc, thiết bị, tạo hơi trong các hoạt động phi nông nghiệp.

2.2 Khai thác nước dưới đất

Khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp: Tương tự như khai thác nước mặt, các hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp sử dụng nước dưới đất cũng phải nộp tiền.

Khai thác nước dưới đất để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cây công nghiệp:

  • Nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc sử dụng nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên phải nộp tiền.
  • Tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và các cây công nghiệp dài ngày khác sử dụng nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) với quy mô từ 20m3/ngày đêm trở lên phải nộp tiền.

3. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được tính dựa trên căn cứ nào?

Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là một loại phí được thu bởi Nhà nước từ các tổ chức và cá nhân được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước. Mục đích chính của việc thu tiền này là để bù đắp cho các chi phí liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên nước. 

Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định tại Điều 4 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 41/2021/NĐ-CP, bao gồm:

3.1 Mục đích khai thác

Mỗi mục đích sử dụng nước đều có một mức thu khác nhau. Điều này phản ánh sự khác biệt về giá trị sử dụng nước trong từng lĩnh vực. Ví dụ, nước được sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp thường có giá trị kinh tế cao hơn so với mục đích sử dụng cho sinh hoạt. Do đó, mức thu cho mục đích công nghiệp thường cao hơn so với mục đích sinh hoạt.

Theo đó tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 41/2021/NĐ-CP, quy định về mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phụ thuộc vào mục đích khai thác cụ thể như sau:

Mục đích

Mức thu (%)

Khai thác nước dùng cho sản xuất thủy điện

1,0

Khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ

2,0

Khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi

1,5

Khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác

0,2

Khai thác nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc

0,1

3.2 Chất lượng nguồn nước

Chất lượng nguồn nước được xác định thông qua hai phương pháp chính:

  • Phân vùng chất lượng nước và chức năng nguồn nước trong các quy hoạch: Theo quy định của pháp luật về quy hoạch, các vùng địa lý sẽ được phân loại dựa trên chất lượng nước và chức năng sử dụng của nguồn nước. Các quy hoạch tài nguyên nước hoặc quy hoạch về tài nguyên nước đã được phê duyệt sẽ xác định rõ các vùng có chất lượng nước khác nhau và mục đích sử dụng của nguồn nước trong từng vùng. Việc này giúp quản lý và bảo vệ nguồn nước hiệu quả, đồng thời đưa ra các biện pháp phù hợp để duy trì hoặc cải thiện chất lượng nước.
  • Chất lượng thực tế của nguồn nước khai thác: Trong trường hợp chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng, hoặc khi cần kiểm tra chất lượng nước theo yếu tố thực tế, người quản lý nguồn nước sẽ căn cứ vào các thông số về chất lượng nước được đo và ghi nhận từ các cơ quan chức năng. Các thông số này có thể bao gồm độ đục, hàm lượng các chất hóa học, vi sinh vật có hại, và các chỉ số khác có ảnh hưởng đến việc sử dụng và bảo vệ nguồn nước.

3.3 Loại hình công trình khai thác 

Nước mặtnước dưới đất là hai loại chính được quy định. Việc phân biệt loại nguồn nước này quan trọng để áp dụng các quy định và biện pháp quản lý phù hợp cho từng loại.

3.4 Điều kiện khai thác

  • Đối với nước mặt, việc xác định địa điểm khai thác dựa trên khu vực nguồn nước mặt được quy định.
  • Đối với nước dưới đất, phân loại dựa trên các loại hình công trình khai thác như giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, và hang động. Trong trường hợp công trình là giếng khoan, việc xác định sâu đo mỏ cũng cần được cân nhắc.

3.5 Quy mô khai thác

  • Đối với việc khai thác nước để sử dụng cho thủy điện, quy mô được xác định dựa trên thông tin từ hồ sơ thiết kế của dự án.
  • Đối với các mục đích sử dụng khác, quy mô được xác định dựa trên giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và tỷ lệ cấp nước cho mỗi mục đích sử dụng cụ thể.

3.6 Thời gian khai thác

Thời gian khai thác được xác định dựa trên thời gian bắt đầu vận hành công trình, thời điểm giấy phép có hiệu lực, và thời hạn quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Điều này giúp đảm bảo việc sử dụng nguồn nước được thực hiện theo đúng quy định và trong khoảng thời gian hợp lý.

4. Trình tự, thủ tục tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hiện nay ra sao?

Theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 của Nghị định 41/2021/NĐ-CP, quy trình tiếp nhận, thẩm định và phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xác định như sau:

4.1 Đối với công trình đã vận hành

  • Hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cần chứa đầy đủ thông tin về chất lượng nguồn nước, loại nguồn nước, điều kiện khai thác, quy mô khai thác, thời gian khai thác, thời gian tính tiền, sản lượng khai thác cho từng mục đích sử dụng, giá tính tiền, và mức thu tiền cho mỗi mục đích sử dụng.
  • Việc tiếp nhận và thẩm định tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước diễn ra đồng thời với việc xem xét và thẩm định hồ sơ liên quan đến giấy phép tài nguyên nước.
  • Khi trình hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép có trách nhiệm trình dự thảo quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định.

4.2 Đối với công trình chưa vận hành

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày công trình bắt đầu vận hành, chủ giấy phép phải nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
  • Hồ sơ này bao gồm thông tin về tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và bản sao giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
  • Chủ giấy phép nộp 02 bộ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận qua đường bưu điện, nộp trực tuyến hoặc nộp trực tiếp; cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận sẽ trả lại hồ sơ kèm theo văn bản giải thích rõ lý do.
  • Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền. Nếu cần thiết, họ sẽ thành lập hội đồng thẩm định để xem xét chi tiết hơn.

Trường hợp công trình đã được phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước mà chỉ có sự thay đổi tên chủ giấy phép (cấp lại) và không có sự thay đổi các căn cứ tính tiền cấp quyền, không cần điều chỉnh lại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền. Trong nội dung giấy phép cấp lại, phải quy định rõ việc chủ giấy phép mới phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính, trong đó có tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đã được phê duyệt trước đó.

Hy vọng bài viết trên của ACC có thể cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về Tiểu mục 1254 và các thông tin liên quan. Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo