Tiền trợ cấp tiếng Anh là gì?

Tiền trợ cấp tiếng Anh là gì?

Tiền trợ cấp tiếng Anh là gì?

Tiền trợ cấp tiếng Anh là gì?

Tiền trợ cấp tiếng Anh là allowance /əˈlaʊəns/

Tiền trợ cấp là một khoản tiền mà người lao động được nhận khi họ tạm thời ngừng hoặc không thể lao động. Số tiền này dựa trên khoản đóng bảo hiểm của người lao động trong thời gian họ làm việc. Tiền trợ cấp giúp đảm bảo cuộc sống ổn định và bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong những tình huống khó khăn.

Ví dụ tiếng Anh về "Tiền trợ cấp"

Ví dụ 1. Tiền trợ cấp du lịch nước ngoài là 85 đô la mỗi ngày.

  • The foreign travel allowance is $ 85 per day.

Ví dụ 2. Công ty cung cấp cho một khoản tiền trợ cấp đi lại là $ 50 mỗi ngày.

  • The company gives a travel allowance of $ 50 per day.

Phân biệt "allowance", "wage" và "salary"

Allowance là trợ cấp, phụ phí, phụ cấp được chi trả cho một mục đích cụ thể. Đây thường là số tiền dành cho các mục đích như đi lại, ăn uống, hoặc các nhu cầu đặc biệt khác.

  • Ví dụ, "The perks of the job include a company pension and a generous travel allowance." (Các đặc quyền của công việc bao gồm lương hưu của công ty và phụ cấp du lịch hào phóng.)

Salary là số tiền được trả cho một nhân viên theo chu kỳ thường là hàng tháng, và thường là một số tiền cố định.

  • Ví dụ, "His salary is quite low compared to his abilities and experience." (Lương tháng của anh ấy khá thấp so với năng lực và kinh nghiệm của anh ta.)

Wage là số tiền nhận được cho một công việc cụ thể, được tính theo giờ, ngày, hoặc tuần. Đây thường áp dụng cho công nhân làm việc trong các ngành công nghiệp như xây dựng, sản xuất.

  • Ví dụ, "According to our agreements, wages are paid on Fridays." (Theo như hợp đồng của chúng tôi, thù lao được trả vào các ngày thứ Sáu).

Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Chính sách trợ cấp xã hội được quy định cụ thể trong Nghị định 20/2021/NĐ-CP, là một bước quan trọng trong việc bảo vệ và hỗ trợ những đối tượng khó khăn trong xã hội. Dưới đây là các điều khoản chính và cách thức áp dụng của chính sách này:

Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng gồm:

1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chỉnh tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giảo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Người thuộc diện quy định trên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

3. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

4. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ, đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại mục hai (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các mục (một), (ba) và (sáu) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn (đây là một quy định mới).

8. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

1.2. Mức trợ cấp:

Theo quy đinh định tại Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì

  • Mức chuẩn trợ cấp xã hội từ 01/7/2021 là 360.000 đồng/tháng.

  • Điều chỉnh mức trợ cấp: Tùy theo tình hình đời sống và khả năng của ngân sách, mức trợ cấp có thể điều chỉnh phù hợp.

  • Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.

  • Nghị định mới về hỗ trợ xã hội đã quy định rõ các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn trong xã hội. Theo đó, những người đang nhận trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp được cấp nhiều loại thẻ, chỉ một loại thẻ có quyền lợi cao nhất được cấp.

  • Đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo, và hộ gia đình khó khăn, khi nhà bị sập, đổ, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai hoặc hỏa hoạn, sẽ được hỗ trợ chi phí làm nhà tối thiểu là 40 triệu đồng. Đối với trường hợp di dời nhà khẩn cấp, chi phí di dời nhà được xem xét với mức tối thiểu là 30 triệu đồng.

  • Ngoài ra, các đối tượng đang nhận trợ cấp xã hội hàng tháng, con của người đơn thân nghèo đang nuôi con, và người từ 80 tuổi trở lên đang nhận trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, sẽ được hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu là 7,2 triệu đồng. Trong trường hợp được hỗ trợ mai táng theo nhiều văn bản khác nhau, chỉ áp dụng mức cao nhất.

Câu hỏi thường gặp

1. Tiền trợ cấp tiếng Anh là gì và có mục đích gì?

  • Tiền trợ cấp tiếng Anh (Allowance) là một khoản tiền được chi trả cho cá nhân khi họ tạm thời ngừng lao động hoặc không thể lao động. Mục đích của tiền trợ cấp là đảm bảo cuộc sống ổn định và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong những tình huống khó khăn.

2. Phân biệt giữa "allowance", "wage", và "salary" như thế nào?

  • Allowance là khoản trợ cấp, phụ cấp được chi trả cho một mục đích cụ thể như đi lại, ăn uống, hoặc các nhu cầu đặc biệt khác.
  • Wage là số tiền được trả cho một công việc cụ thể, thường tính theo giờ, ngày, hoặc tuần, thích hợp cho công nhân làm việc trong các ngành công nghiệp như xây dựng, sản xuất.
  • Salary là số tiền được trả cho một nhân viên theo chu kỳ thường là hàng tháng, thường là một số tiền cố định.

3. Ai được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng và điều kiện để được hưởng?

  • Theo quy định của Nghị định 20/2021/NĐ-CP, đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng gồm các trường hợp như trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, người thuộc diện hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật nặng, và nhiều trường hợp khác theo quy định cụ thể.

4. Mức trợ cấp xã hội là bao nhiêu và có thể điều chỉnh như thế nào?

  • Mức chuẩn trợ cấp xã hội từ 01/7/2021 là 360.000 đồng/tháng, có thể điều chỉnh tùy theo tình hình đời sống và khả năng của ngân sách. Đồng thời, có các chính sách hỗ trợ khác như hỗ trợ chi phí làm nhà, chi phí di dời nhà, và chi phí mai táng được quy định rõ trong Nghị định mới về hỗ trợ xã hội.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo