Trong thế giới tài chính, thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán đóng vai trò quan trọng đối với cá nhân nhận di sản chứng khoán. Bài viết này sẽ đưa bạn hiểu rõ về cách tính và kê khai thuế, những quy định mới nhất của pháp luật, và cung cấp các chiến lược để tối ưu hóa quản lý thuế trong quá trình thừa kế chứng khoán.
Cách tính và kê khai thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán
1. Căn cứ tính thuế TNCN từ nhận thừa kế chứng khoán
Theo quy định của Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC, về cơ sở tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế và quà tặng, thu nhập từ thừa kế và quà tặng được xem là thu nhập chịu thuế. Các mức thuế và thuế suất cụ thể sẽ được áp dụng theo quy định của luật thuế hiện hành, tùy thuộc vào giá trị và loại hình của tài sản được thừa kế hoặc tặng.
Thu nhập tính thuế:
Thu nhập chịu thuế từ việc nhận thừa kế và quà tặng phải tuân theo quy định về giá trị tài sản vượt quá 10 triệu đồng mỗi lần nhận, và cách tính giá trị này phụ thuộc vào từng loại tài sản cụ thể.
Trong trường hợp chứng khoán, giá trị tài sản nhận thừa kế là tổng giá trị chứng khoán nhận được, với điều kiện là vượt quá ngưỡng 10 triệu đồng và không được trừ bất kỳ chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu.
Cụ thể, với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá trị căn cứ vào giá tham chiếu tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu. Đối với chứng khoán không giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá trị tài sản dựa vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành chứng khoán tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất. Điều này đảm bảo quy trình tính thuế được thực hiện một cách công bằng và minh bạch, tuân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập từ thừa kế và quà tặng.
Thuế suất:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế và quà tặng là 10%, áp dụng theo Biểu thuế toàn phần.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
Cách tính số thuế phải nộp:
Thu nhập cá nhân phải nộp thuế được tính bằng cách nhân thu nhập tính thuế với thuế suất 10%, theo quy định của Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng. Đối với cá nhân không cư trú, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng được xác định bằng cách nhân thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC với thuế suất 10%.
Thu nhập chịu thuế từ việc nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt quá 10 triệu đồng mỗi lần nhận, theo từng phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định giống như đối với cá nhân cư trú, theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là khi cá nhân thực hiện đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam đối với thu nhập từ thừa kế. Cá nhân nhận di sản thừa kế như chứng khoán với giá trị tài sản thừa kế vượt quá 10 triệu đồng mỗi lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Thuế suất được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với mức là 10%.
2. Hướng dẫn khai thuế Thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán
Theo quy định hiện hành, cá nhân cư trú có thu nhập từ việc nhận thừa kế trong hình thức là chứng khoán sẽ nằm trong đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Quy định này được xác lập trong Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, quy định một số điều của Luật Quản lý thuế, cùng với hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập cá nhân và Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính về việc thi hành Luật Quản lý thuế.
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt quá 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Cụ thể, giá trị tài sản nhận thừa kế chứng khoán được xác định tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, theo các nguyên tắc sau:
Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: Giá trị được xác định dựa trên giá tham chiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu.
Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: Giá trị được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
Về Hồ sơ khai thuế liên quan đến thu nhập từ thừa kế chứng khoán, người nộp thuế (NNT) cần chuẩn bị các tài liệu sau:
-
Mẫu số 04/TKQT-TNCN: Mẫu số này được ban hành và hướng dẫn kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. NNT cần điền đầy đủ thông tin và số liệu chính xác về thu nhập từ thừa kế chứng khoán.
-
Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản: Đây là văn bản quan trọng xác nhận sự thống nhất giữa các bên thừa kế về việc phân chia tài sản, đặc biệt là tài sản chứng khoán. Văn bản này cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
-
Giấy xác nhận số dư chứng khoán: Đây là tài liệu xác nhận số liệu chứng khoán của NNT tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Số liệu này là cơ sở để tính toán giá trị tài sản nhận thừa kế chứng khoán.
Thời hạn và nơi nộp hồ sơ:
- NNT có thu nhập từ thừa kế chứng khoán cần kê khai thuế theo từng lần phát sinh, và thời hạn nộp là chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Ngày này được tính từ ngày văn bản thỏa thuận phân chia tài sản có hiệu lực.
- Hồ sơ khai thuế cần được nộp tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán. Hiện tại, thủ tục này chưa được điện tử hóa, NNT cần nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, cơ quan thuế sẽ cung cấp thông báo về việc nộp tiền thuế, và thời hạn nộp tiền được ghi rõ trên thông báo này. Quy trình này vẫn thực hiện trên nền tảng giấy tờ, và NNT cần tuân thủ đúng các quy định và thời hạn quy định từ cơ quan thuế.
Một số câu hỏi thường gặp:
Nội dung bài viết:
Bình luận