Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế quà tặng

Trong thế giới pháp lý, thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế quà tặng đóng vai trò quan trọng, đặc biệt khi cá nhân kế thừa tài sản hay nhận quà tặng. Bài viết này sẽ đưa ra cái nhìn tổng quan về cách tính và áp dụng thuế, cung cấp thông tin hữu ích cho những người quan tâm đến lĩnh vực quản lý tài chính cá nhân.Thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế quà tặngThuế thu nhập cá nhân từ thừa kế quà tặng

Thu nhập tính thuế là gì?

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được xác định bằng tổng giá trị thu nhập mà cá nhân thu được và phải chịu thuế. Thu nhập này bao gồm tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh (bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thù lao, tiền thưởng, và thu nhập từ kinh doanh). Trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội, y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản giảm trừ theo quy định của pháp luật.

Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng được hiểu là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp.

1.1. Thu nhập tính thuế đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán

Thu nhập này được quy định tại khoản 1 Điều 19 của Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

  • Chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: Giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

  • Chứng khoán không giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: Giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

1.2. Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập để tính thuế trong trường hợp này là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.

1.3. Đối với tài sản là bất động sản

Theo điểm c khoản 1 Điều 16 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, giá trị bất động sản được xác định như sau:

  • Bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất: Phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.

  • Bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất: Giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

1.4. Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước

  • Theo khoản 2 Điều 19 của Thông tư 92/2015/TT-BTC, giá trị tài sản xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

  • Trong trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản, giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, trừ đi các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.

Cách tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp?

phu-hieu-xe-hop-dong-la-gi-1
Cách tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp?

Theo quy định của khoản 2 và 4 Điều 16 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy trình tính toán số thuế phải nộp được thực hiện như sau:

 Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong công thức trên:

  • Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

  • Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

Câu hỏi thường gặp:

1. Câu hỏi: Làm thế nào để tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật?

 Câu trả lời: Để tính số thuế thu nhập cá nhân, bạn cần nhân thu nhập tính thuế của bạn với thuế suất được quy định theo Biểu thuế toàn phần.

2. Câu hỏi: Thuế suất thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập khác nhau là bao nhiêu? 

Câu trả lời: Thuế suất thu nhập cá nhân có thể thay đổi tùy thuộc vào loại thu nhập. Ví dụ, đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng, thuế suất thường là 10%.

3. Câu hỏi: Thời điểm nào được xác định là thời điểm tính thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng? 

Câu trả lời: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là khi cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

4. Câu hỏi: Làm thế nào để giảm trừ thuế thu nhập cá nhân hợp pháp? 

Câu trả lời: Bạn có thể giảm trừ thuế bằng cách sử dụng các khoản giảm trừ được quy định trong pháp luật, như chi phí bảo hiểm xã hội, y tế, và các khoản giảm trừ khác được quy định.

 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo