Thừa kế theo pháp luật là thủ tục phân chia tài sản của người chết cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng tài sản của người chết được chuyển giao cho những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ nuôi dưỡng. Bạn có bao giờ tự hỏi về các trường hợp thừa kế theo pháp luật? Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề pháp lý này để hiểu rõ hơn về quy trình thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật
1. Về thời điểm, địa điểm mở thừa kế
Theo Điều 611 của Bộ Luật dân sự 2015, thời điểm mở thừa kế được xác định là thời gian người sở hữu tài sản qua đời. Trong trường hợp Tòa án công bố một cá nhân đã qua đời, thời điểm mở thừa kế sẽ là ngày Tòa án xác nhận cá nhân đó đã qua đời. Nếu không thể xác định chính xác ngày cá nhân đó qua đời, thì ngày Tòa án ra quyết định về việc cá nhân đã qua đời sẽ được xem là ngày cá nhân đó qua đời.
Địa điểm mở thừa kế sẽ là nơi cuối cùng mà cá nhân đó sinh sống. Trong trường hợp không biết được nơi cư trú cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế sẽ là nơi chứa tài sản hoặc phần lớn tài sản của cá nhân đó.
Việc xác định thời gian và địa điểm mở thừa kế là bước quan trọng nhất trong quá trình thừa kế. Điều này giúp xác định người thừa kế, tài sản cụ thể để lại, xác minh Tòa án có thẩm quyền, nơi tiến hành thực hiện nghĩa vụ, cũng như thời gian giải quyết tranh chấp liên quan đến thừa kế. Đặc biệt, việc xác định rõ ràng địa điểm mở thừa kế có ảnh hưởng lớn đến việc xác định tính hợp pháp của việc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật là gì?
Thừa kế theo pháp luật là gì
Theo Điều 649 của Bộ luật Dân sự 2015, việc thừa kế theo pháp luật sẽ tuân theo trật tự, điều kiện và quy định về hàng thừa kế theo Bộ luật nói trên.
Thừa kế theo quy định của pháp luật là quá trình chuyển giao tài sản từ người đã mất đến những người còn sống theo trật tự, điều kiện và quy định của pháp luật.
Sau khi một cá nhân qua đời, số tài sản còn lại sẽ được phân phối cho các người thừa kế dựa trên quan hệ huyết thống, hôn nhân, và nuôi dưỡng.
Những người được xem là thừa kế theo quy định pháp luật không cần phải đáp ứng một tiêu chuẩn nào về năng lực hành vi. Mọi người đều được coi là bình đẳng trong việc nhận tài sản thừa kế và chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ mà người đã mất chưa hoàn thành liên quan đến tài sản họ để lại
Thời gian mà người thừa kế có thể yêu cầu chia tài sản là 30 năm cho bất động sản và 10 năm cho động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế. Sau khoảng thời gian này, di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người đang quản lý theo quy định tại Điều 623 của Bộ luật Dân sự 2015.
Nếu không có người thừa kế nào đang quản lý di sản, việc giải quyết di sản sẽ được thực hiện như sau:
- Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang sử dụng theo Điều 236 của Bộ luật Dân sự 2015.
- Nếu di sản không thuộc sở hữu của bất kỳ ai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 623, thì nó sẽ thuộc về Nhà nước.
- Thời hạn để một người thừa kế yêu cầu xác nhận hoặc phủ nhận quyền thừa kế là 10 năm sau khi mở thừa kế.
- Thời hạn để người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người đã mất là 3 năm từ thời điểm mở thừa kế.
3. Ai sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật?
Người được coi là người thừa kế theo quy định của pháp luật là những cá nhân có quyền nhận di sản từ người đã qua đời, và việc xác định người thừa kế dựa vào ba mối quan hệ chính: hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, con ruột, con nuôi của người đã mất. Đối với mối quan hệ vợ - chồng, khi một trong hai qua đời, người còn lại sẽ được thừa kế. Mối quan hệ cha mẹ - con, con sẽ thừa kế cha mẹ và ngược lại. Đối với mối quan hệ con riêng và bố dượng, mẹ kế, để được thừa kế, cần đáp ứng tiêu chí chăm sóc và nuôi dưỡng tương tự như cha mẹ.
Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột, và cháu ruột nếu người đã mất là ông, bà nội hoặc ngoại. Trong mối quan hệ anh chị em ruột, họ có thể cùng cha khác mẹ hoặc ngược lại. Người làm con nuôi vẫn được xem xét trong việc thừa kế của anh chị em ruột.
Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: ông bà cố, bác ruột, chú, cậu, cô, dì ruột của người đã mất; và cháu ruột nếu người đã mất là bác, chú, cậu, cô, dì ruột.
Cần nhớ rằng, những người cùng hàng thừa kế sẽ nhận di sản một cách bình đẳng. Những người ở hàng thừa kế dưới chỉ sẽ được thừa kế nếu không còn ai ở hàng trên, và họ không có quyền nhận di sản, bị từ chối quyền thừa kế hoặc mất quyền thừa kế.
4. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật
Các trường hợp thừa kế theo pháp luật
Theo Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015, việc chia thừa kế theo pháp luật xảy ra trong những tình huống sau:
- Không có di chúc: Theo quy định pháp luật, người sở hữu di sản có khả năng lập di chúc nhưng không thực hiện việc này, do đó không có di chúc nào được thực hiện.
- Di chúc bị coi là không hợp pháp: Người để lại di sản đã lập di chúc, nhưng di chúc đó vi phạm quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu lực. Do đó, di chúc này bị coi là không hợp lệ và di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
- Người được chỉ định trong di chúc đã qua đời trước hoặc cùng lúc với người lập di chúc; trong trường hợp cơ quan hoặc tổ chức nhận di chúc không còn tồn tại khi mở thừa kế. Trong trường hợp này, di chúc không có hiệu lực và di sản sẽ được phân phối theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nếu có một người thừa kế theo di chúc qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản (trong trường hợp cá nhân) hoặc một cơ quan, tổ chức không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế, chỉ phần di sản liên quan đến người hoặc tổ chức đó sẽ không có hiệu lực và sẽ được phân phối theo quy định của pháp luật.
- Người được chỉ định trong di chúc nhưng không được quyền nhận di sản hoặc từ chối di sản. Tuy nhiên, cần nhớ rằng trong một số trường hợp, người thừa kế có thể chuyển nhượng quyền thừa kế của mình cho một người khác, điều này thực sự có nghĩa là họ đang chuyển giao phần di sản mà lý thường họ sẽ được nhận. Tuy nhiên, việc này không được xem là họ từ chối quyền hưởng di sản.
Bên cạnh đó, theo khoản 2 của Điều 650, khi có di chúc, việc chia thừa kế theo pháp luật vẫn có thể áp dụng trong các trường hợp sau:
- Một phần di sản không được quy định trong di chúc: Người đã qua đời để lại một tài sản lớn, nhưng họ chỉ quyết định phân phối một phần nhỏ cụ thể trong toàn bộ tài sản mà họ để lại. Những phần tài sản không được quyết định trong di chúc sẽ được phân phối theo quy định của pháp luật.
- Một phần của di chúc bị coi là không có hiệu lực: Người đã mất để lại một khoản tài sản đáng kể, tuy nhiên, họ chỉ chia sẻ một phần nhỏ chính xác của tài sản đó. Các phần của tài sản không được chỉ định trong di chúc sẽ được phân phối dựa trên quy định pháp luật.
- Phần di sản liên quan đến người được chỉ định trong di chúc, nhưng họ không được quyền nhận hoặc từ chối di sản, đã qua đời trước hoặc cùng lúc với người lập di chúc; hoặc liên quan đến cơ quan, tổ chức được chỉ định nhưng không còn tồn tại khi mở thừa kế.
5. Chia thừa kế theo pháp luật
5.1 Chia thừa kế theo hàng thừa kế
Theo Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015, việc chia tài sản, quyền và nghĩa vụ của người đã mất như sau:
- Những người trong cùng một hàng thừa kế sẽ được chia bằng nhau phần di sản.
- Các người trong hàng thừa kế sau chỉ có quyền nhận di sản khi không còn ai trong hàng thừa kế trước do đã qua đời, không có quyền nhận di sản, bị mất quyền di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Nếu con của người đã mất đi trước hoặc đồng thời với người đã mất, thì cháu sẽ nhận phần di sản mà cha mẹ của cháu sẽ nhận nếu họ còn sống. Nếu cháu cũng qua đời trước hoặc đồng thời với người đã mất, thì chắt sẽ được nhận phần di sản mà cha mẹ của chắt sẽ nhận nếu họ còn sống.
5.2 Chia thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi và cha, mẹ đẻ; con riêng và bố dượng, mẹ kế
-
Con nuôi, cha nuôi và mẹ nuôi có quyền thừa kế di sản của nhau và đều nằm trong hàng thừa kế thứ nhất theo Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015. Đối với quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi, quy định về thừa kế thế vị cũng được áp dụng theo Điều 652 của Bộ luật Dân sự 2015.
-
Trường hợp con riêng và bố dượng, mẹ kế có mối quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng giống như cha con hoặc mẹ con, họ sẽ được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Đồng thời, họ cũng sẽ được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 của Bộ luật Dân sự 2015.
5.3 Chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác
Theo Điều 655 của Bộ luật Dân sự 2015:
-
Nếu trong quá trình hôn nhân vợ chồng đã thực hiện việc chia tài sản chung nhưng vẫn giữ quan hệ hôn nhân và một trong hai người qua đời, người còn sống vẫn có quyền thừa kế di sản.
-
Trong trường hợp vợ chồng đã nộp đơn ly hôn nhưng chưa có bản án hoặc quyết định của Tòa án, hoặc dù đã có quyết định nhưng chưa có hiệu lực, và một trong hai người chết, người còn lại vẫn được thừa kế di sản.
-
Người được coi là vợ hoặc chồng tại thời điểm một trong hai qua đời sẽ được thừa kế di sản, ngay cả khi họ sau đó đã tái hôn với một người khác.
6. Thừa kế thế vị
Theo Điều 613 của Bộ Luật Dân sự 2015, người được coi là thừa kế phải còn sống khi quá trình thừa kế diễn ra. Tuy nhiên, trong thực tế, có những tình huống khi người thừa kế đã qua đời trước hoặc đồng thời với người để lại tài sản.
Để bảo vệ quyền lợi của những người có mối quan hệ huyết thống trực tiếp và gần gũi, pháp luật quy định về việc thừa kế thế vị như sau (Điều 652 Bộ Luật Dân sự 2015):
"Khi con cái của người đã mất đi trước hoặc cùng lúc với người sở hữu tài sản, cháu của họ sẽ được chia phần tài sản mà cha hoặc mẹ của cháu đã có quyền nhận nếu họ còn sống. Nếu cháu cũng qua đời trước hoặc đồng thời với người sở hữu tài sản, thì người con của cháu sẽ nhận được phần tài sản mà cha hoặc mẹ của cháu nếu họ còn sống."
Nếu một cha hoặc mẹ có nhiều con, tất cả những đứa con đó (và cháu của họ) sẽ thừa kế tài sản của ông/bà nếu ông/bà qua đời trước (nhưng mỗi đứa con chỉ được nhận một phần mà lẽ ra ông/bà của họ sẽ nhận nếu còn sống). Tương tự, nếu cháu của ông/bà cũng qua đời trước hoặc cùng lúc với người sở hữu tài sản, thì tất cả con cái của cháu đó sẽ thừa kế tài sản mà cha hoặc mẹ của họ sẽ nhận nếu còn sống
7. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Thời điểm nào được xem là thời điểm mở thừa kế theo Điều 611 của Bộ Luật Dân sự 2015?
Câu trả lời: Thời điểm mở thừa kế là thời gian người sở hữu tài sản qua đời, hoặc ngày Tòa án xác nhận cá nhân đó đã qua đời nếu không thể xác định chính xác ngày qua đời.
Câu hỏi 2: Địa điểm mở thừa kế được xác định như thế nào?
Câu trả lời: Địa điểm mở thừa kế sẽ là nơi cuối cùng mà cá nhân đó sinh sống hoặc nơi chứa tài sản hoặc phần lớn tài sản của họ nếu không biết được nơi cư trú cuối cùng.
Câu hỏi 3: Ai được xem là người thừa kế theo quy định của pháp luật?
Câu trả lời: Người thừa kế là những cá nhân có quan hệ huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng với người đã qua đời, và việc thừa kế tuân theo trật tự, điều kiện và quy định của pháp luật.
Câu hỏi 4: Trong trường hợp nào di chúc bị coi là không hợp pháp theo Điều 650 của Bộ Luật Dân sự 2015?
Câu trả lời: Di chúc bị coi là không hợp pháp nếu nó vi phạm quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu lực, hoặc khi người được chỉ định trong di chúc đã qua đời hoặc không còn tồn tại khi mở thừa kế.
Nội dung bài viết:
Bình luận