Thừa kế theo di chúc là gì cập nhật năm 2024

Thừa kế theo di chúc là một quá trình quan trọng và phức tạp, đưa ra nhiều thách thức và quyết định quan trọng đối với những người để lại và người thừa kế. Điều này không chỉ liên quan đến việc chia sẻ tài sản, mà còn đề cập đến các giá trị, mong muốn và cam kết mà người đó đã để lại. Những di chúc được lập ra không chỉ là tài liệu pháp lý, mà còn là tấm bản đồ hướng dẫn cho sự phân phối tài sản và quản lý kế thừa. Trong bối cảnh này, chúng ta hãy khám phá chi tiết về thừa kế theo di chúc là gì và tầm quan trọng của nó trong việc duy trì nguyên tắc và ý nguyện của người đã khuất.

Thừa kế theo di chúc là gì?

Thừa kế theo di chúc là gì? 

1. Thừa kế là gì?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thừa kế được hiểu là việc chuyển dịch tài sản của người đã mất cho người còn sống. Tài sản mà người đã mất để lại được gọi là di sản thừa kế. Người còn sống, hay còn được gọi là người hưởng di sản thừa kế, sẽ được hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế tùy thuộc vào di chúc hoặc quy định của pháp luật trong trường hợp không có di chúc. Người được hưởng di chúc chỉ được hưởng di sản thừa kế sau khi người để lại di sản mất đi.

1.1 Thừa kế theo di chúc

Thừa kế theo di chúc được quy định tại Chương XXII, Bộ luật dân sự năm 2015 (từ điều 624 đến điều 648). Quy định cụ thể về các hình thức di chúc như di chúc miệng, di chúc bằng văn bản, di chúc bằng văn bản có người làm chứng và không có người làm chứng. Có thể hiểu rằng quyền định đoạt tài sản thông qua di chúc là quyền cơ bản của người có tài sản và được pháp luật bảo vệ.

Thừa kế theo di chúc là hình thức được ưu tiên cao nhất về thừa kế. Tức là, chỉ khi không có di chúc hoặc di chúc bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ thì mới xem xét đến việc định đoạt tài sản của người lập di chúc bằng hình thức khác (thừa kế theo pháp luật).

Ví dụ: Ông A, qua đời để lại di chúc chia toàn bộ di sản thừa kế cho con trai cả của mình. Ý nghuyện của ông A được thể hiện qua di chúc và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ điều đó.

1.2 Thừa kế theo pháp luật

Căn cứ theo quy định tại điều 649, Bộ luật dân sự năm 2015, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thừa kế theo pháp luật được sử dụng trong trường hợp người đã mất không để lại di chúc hoặc di chúc để lại vi phạm quy định cấm của pháp luật.

Người để lại di sản có quyền sở hữu, chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Số tài sản còn lại được chia đều cho những người thừa kế theo đúng quy định của pháp luật. Người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng. Mọi người bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận.

 

2. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

Căn cứ theo quy định tại Điều 650 Bộ Luật dân sự 2015, quy định về Những trường hợp thừa kế theo pháp luật thì những trường hợp sau sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế

 
Thừa kế theo di chúc là gì?

Thừa kế theo di chúc là gì?

3. Những người được hưởng di sản thừa kế 

Căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật thì những người sau sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản

Như vậy, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau, và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản, hoặc từ chối nhận di sản

Hàng thừa kế thứ nhất

Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, và con nuôi của người chết.

  • Người thừa kế là vợ (chồng)

Cơ sở để xác định vợ, chồng được thừa kế di sản của nhau là phải có quan hệ vợ chồng, được xác lập thông qua việc kết hôn. Theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc đăng ký kết hôn là điều kiện quan trọng để xác định quan hệ vợ chồng và quyền hưởng di sản. Điều này giúp định rõ người thừa kế trong hàng thừa kế thứ nhất và quyết định việc phân chia di sản theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của luật này và pháp luật về hộ tịch

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn

Điều 655 BLDS quy định về Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác như sau:

1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

Trong thực tế, xảy ra những trường hợp khi vợ và chồng có mâu thuẫn, không muốn li hôn mà mong muốn sống riêng và chia tài sản chung. Trong tình huống này, khi một trong hai người mất trận, theo mặt pháp lí, họ vẫn được xem là vợ chồng, và người còn sống vẫn được thừa kế di sản của người đã qua đời. Trong khi đó, nếu người chồng hoặc vợ chết, người còn lại trở thành người thừa kế hàng thứ nhất, và nếu họ không từ chối thừa kế, họ sẽ có quyền sở hữu phần tài sản mà họ được thừa kế.

  • Người thừa kế là cha, mẹ, con

Cha và mẹ đứng ở vị trí thừa kế hàng thứ nhất đối với con cái. Ngược lại, con cái là người thừa kế hàng thứ nhất của cha và mẹ. Quan hệ thừa kế này bao gồm cả con trong giá thú và ngoài giá thú, vì vậy con ngoài giá thú cũng là người thừa kế hàng thứ nhất của cha mẹ mình.

Trong trường hợp con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi, họ cũng được thừa kế tài sản của nhau theo quy định về thừa kế thế vị và theo quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ.

Tuy nhiên, cha mẹ đẻ của người nuôi con nuôi không được thừa kế của người con nuôi đó, và ngược lại, cha mẹ đẻ của người nuôi con nuôi cũng không thừa kế của người con nuôi đó.

Về Hàng thừa kế thứ hai

Hàng thừa kế thứ hai bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cũng như cháu ruột của người chết khi người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

Anh ruột, chị ruột, em ruột là người thừa kế hàng thứ hai của nhau, và quy định về anh chị em này không phụ thuộc vào việc họ cùng cha hay khác cha, là con trong giá thú hay ngoài giá thú.

Con riêng của vợ và con riêng của chồng không được xem là anh chị em ruột của nhau. Người làm con nuôi của người khác vẫn giữ quan hệ thừa kế với cha, mẹ đẻ, ông nội, ông ngoại, bà nội, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác, cô, dì, chú, cậu ruột, giống như người không làm con nuôi của người khác.

Quy định về Hàng thừa kế thứ hai

Pháp luật dự liệu những trường hợp người chết không có con hoặc có con nhưng con không có quyền thừa kế, từ chối di sản, trong trường hợp này, cháu sẽ được xem xét thừa kế của ông, bà.

Tóm lại, trong cảnh sống phức tạp này, quy định pháp luật về thừa kế là chìa khóa quyết định về sở hữu tài sản của người đã mất, đồng thời phản ánh sự đa dạng và phức tạp của mối quan hệ gia đình và thừa kế trong xã hội hiện đại.

Hàng thừa kế thứ ba

Hàng thừa kế thứ ba bao gồm những người như cụ nội, cụ ngoại của người chết, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Cụ nội của một người là ông nội hoặc bà nội của người đó, trong khi cụ ngoại là ông ngoại hoặc bà ngoại của người đó. Trong trường hợp cụ nội hoặc cụ ngoại chết mà không có người thừa kế là con, cháu, hoặc những người thừa kế từ chối hoặc không có quyền hưởng di sản, thì chắt sẽ được hưởng di sản của cụ.

Bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột được định nghĩa như sau: Bác ruột là anh ruột hoặc chị ruột của cha đẻ hoặc mẹ đẻ của cháu. Chú ruột và cô ruột là em ruột của cha đẻ của cháu. Cậu ruột và dì ruột là em ruột của mẹ đẻ của cháu.

Trong trường hợp người chết là bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột mà không có người thừa kế hàng thứ nhất và thứ hai hoặc có nhưng họ từ chối hoặc không có quyền nhận di sản, cháu ruột sẽ được hưởng di sản. Ngược lại, nếu cháu ruột chết mà không có người thừa kế hàng thứ nhất và thứ hai hoặc có nhưng họ từ chối hoặc không có quyền nhận di sản, thì bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột của người chết sẽ được hưởng di sản.

Câu hỏi thường gặp

Câu1. Thừa kế theo di chúc là gì chính xác?

Trả lời: Thừa kế theo di chúc là quá trình chuyển giao tài sản của người đã mất theo ý muốn được thể hiện trong di chúc, đặt ra bởi người kế thừa.

Câu 2: Di chúc có tầm quan trọng như thế nào trong quá trình thừa kế?

Trả lời: Di chúc giúp xác định rõ ràng ý nguyện của người chết về việc phân phối tài sản và cũng ưu tiên cao nhất trong quy trình thừa kế.

Câu 3: Làm thế nào để lập một di chúc hiệu quả?

Trả lời: Việc lập di chúc đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và sự hiểu biết về các quy định pháp luật liên quan. Một luật sư hoặc chuyên gia thừa kế có thể hỗ trợ trong quá trình này.

Câu 4: Nếu không có di chúc, tài sản sẽ được thừa kế theo cách nào?

Trả lời: Trong trường hợp không có di chúc, tài sản sẽ được thừa kế theo quy định của pháp luật, đặc biệt là theo hàng thừa kế gồm người có quan hệ huyết thống và hôn nhân với người chết.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo