Chủ đề thừa kế tài sản thờ cúng không chỉ liên quan đến vấn đề niềm tin tâm thức mà còn đặt ra những câu hỏi về di chúc, quy định pháp lý và người quản lý tài sản. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các khía cạnh quan trọng của thừa kế tài sản thờ cúng và cách quản lý một cách có hiệu quả tài sản này.
Thừa kế tài sản thờ cúng
1. Quyền để lại di sản dùng vào việc thờ cúng
Theo Điều 626 của Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc được ủy quyền dành một phần tài sản trong khối di sản nhằm mục đích thờ cúng. Điều này tạo ra sự đặc quyền trong việc quản lý và phân chia tài sản theo ý muốn cá nhân, đặc biệt là để phục vụ mục đích tâm linh và tôn giáo.
Điều đáng chú ý là tài sản để thờ cúng chỉ xuất hiện khi có thừa kế theo di chúc, nơi người chết để lại ý muốn cụ thể về việc sử dụng tài sản cho mục đích thờ cúng. Trong khi đó, trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật, không có sự cần đến việc đặt ra vấn đề về tài sản để thờ cúng, do không có di chúc chi tiết để hướng dẫn.
2. Trường hợp không được dành một phần di sản để thờ cúng
Theo quy định tại khoản 2 của Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015, nếu toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó, thì không được ủy quyền dành một phần di sản để thực hiện các hoạt động thờ cúng. Điều này đặt ra rằng, trong trường hợp nghèo đói tài chính của người chết, ưu tiên cần phải được đặt vào việc thanh toán nghĩa vụ tài sản và giữ gìn tính minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý di sản, thay vì sử dụng nó cho mục đích tâm linh như thờ cúng.
3. Có được chia thừa kế di sản dùng vào việc thờ cúng?
Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 tại Khoản 1 đã rõ ràng trong việc quy định vấn đề này khi mà nếu người lập di chúc để lại một phần di sản dành cho mục đích thờ cúng, thì phần đó sẽ không được chia như một phần của thừa kế.
4. Di sản dùng vào việc thờ cúng do ai quản lý?
Di sản dùng vào việc thờ cúng do ai quản lý
Về vấn đề này thì khoản 1 của Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 đề cập đến người quản lý tài sản thờ cúng như sau:
-
Trong trường hợp người lập di chúc chọn một phần di sản để thờ cúng, phần đó sẽ được giao cho người được chỉ định trong di chúc để quản lý và thực hiện việc thờ cúng. Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế, người thừa kế có quyền ủy quyền cho người khác quản lý di sản thờ cúng.
-
Nếu người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng, những người thừa kế có thể cử người quản lý di sản thờ cúng.
-
Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã mất, phần di sản dành cho việc thờ cúng sẽ thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Những câu hỏi thường gặp:
-
Câu hỏi: Tại sao một số người chọn cách để lại một phần di sản để thờ cúng trong di chúc của mình? Câu trả lời: Điều này thường xuất phát từ các giá trị tôn giáo, truyền thống văn hóa hoặc niềm tin cá nhân về sự bảo vệ và chăm sóc cho linh hồn sau khi qua đời.
-
Câu hỏi: Di chúc là gì và tại sao nó quan trọng trong việc quyết định về việc thừa kế tài sản thờ cúng? Câu trả lời: Di chúc là văn bản chính thức mà người có tài sản lập ra để xác định ý muốn của họ về việc thừa kế và cụ thể về việc để lại tài sản để thờ cúng.
-
Câu hỏi: Ai sẽ là người quản lý di sản để thờ cúng theo di chúc và những trách nhiệm nào họ có? Câu trả lời: Người được chỉ định trong di chúc sẽ đảm nhiệm trách nhiệm quản lý và thực hiện các nghi lễ thờ cúng theo ý muốn của người để lại.
-
Câu hỏi: Trường hợp nếu không có di chúc, người thừa kế tài sản thờ cúng là ai và làm thế nào họ được quyết định? Câu trả lời: Trong trường hợp không có di chúc, người thừa kế có thể cử người quản lý di sản thờ cúng hoặc tùy thuộc vào quy định của pháp luật để quyết định người quản lý và phân phối tài sản để thờ cúng.
Nội dung bài viết:
Bình luận