Trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, việc thừa kế không chỉ giới hạn trong tài sản vật chất mà còn bao gồm thừa kế quyền tác giả. Điều này làm nổi bật tầm quan trọng của việc bảo vệ và kế thừa những giá trị sáng tạo nghệ thuật và văn hóa. Bài viết này sẽ đi sâu vào khái niệm thừa kế quyền tác giả, cung cấp cái nhìn tổng quan về quy định và ảnh hưởng của nó trong hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ.Thừa kế quyền tác giả
Quyền tác giả là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), quyền tác giả được định nghĩa là quyền của tổ chức hoặc cá nhân đối với tác phẩm mà họ sáng tạo ra hoặc sở hữu. Đối tượng của quyền tác giả rộng lớn, bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật, và khoa học. Ngoài ra, quyền liên quan đến quyền tác giả cũng được bao gồm, như cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Quyền tác giả còn được chia thành quyền nhân thân và quyền tài sản.
Có được hưởng thừa kế quyền tác giả không?
Thừa kế quyền tác giả
Căn cứ vào Điều 40 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về thừa kế quyền tác giả như sau:
Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.
Quyền nhân thân
Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định quyền nhân thân như sau:
Quyền nhân thân bao gồm:
- Đặt tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản
Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định về quyền tài sản như sau:
- Quyền tài sản bao gồm:
- a) Làm tác phẩm phái sinh;
- b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;
- c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
- d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
Như vậy, theo quy định trên, người thừa kế sẽ kế thừa một số quyền tác giả nhất định, bao gồm:
- Quyền nhân thân: Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; (các quyền khác là những quyền nhân thân gắn liền với tác giả, không thể được thừa kế).
- Quyền tài sản như được quy định.
Lưu ý: Người thừa kế chỉ có thể thực hiện các quyền tác giả được thừa kế trong thời hạn bảo hộ tác giả còn lại.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu?
Theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì thời hạn bảo hộ quyền tác giả (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010) được quy định như sau:
- Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.
- Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
- a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
- b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
- c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Như vậy, theo quy định trên, người thừa kế sẽ kế thừa một số quyền tác giả nhất định, bao gồm:
- Quyền nhân thân: Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; (các quyền khác là những quyền nhân thân gắn liền với tác giả, không thể được thừa kế).
- Quyền tài sản như được quy định.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng người thừa kế chỉ có thể thực hiện các quyền tác giả được thừa kế trong thời hạn bảo hộ tác giả còn lại.
Chuyển nhượng quyền tác giả đã được thừa kế quy định như thế nào?
Dựa vào Điều 45 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quy định về chuyển nhượng quyền tác giả được mô tả như sau:
Chuyển Nhượng Quyền Tác Giả và Quyền Liên Quan
- Chuyển Nhượng Chung:
- Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền như Điều 19, Điều 20, Điều 29, Điều 30, và Điều 31 của Luật này cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo hợp đồng hoặc quy định của pháp luật.
- Hạn Chế Chuyển Nhượng:
- Tác giả không thể chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không thể chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
- Chuyển Nhượng Đồng Chủ Sở Hữu:
- Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu, sự chuyển nhượng phải được đồng thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu.
- Nếu có đồng chủ sở hữu nhưng có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Câu hỏi thường gặp:
1. Câu Hỏi: Người thừa kế quyền tác giả như thế nào?
- Câu Trả Lời: Người thừa kế quyền tác giả thông qua di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Câu Hỏi: Quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả có điểm khác nhau nào?
- Câu Trả Lời: Quyền nhân thân liên quan đến việc công bố tác phẩm, trong khi quyền tài sản liên quan đến việc sở hữu và chuyển nhượng quyền tác giả.
3. Câu Hỏi: Thời hạn và điều kiện nào làm người thừa kế có thể thực hiện quyền tác giả?
- Câu Trả Lời: Người thừa kế chỉ có thể thực hiện quyền tác giả trong thời hạn bảo hộ tác giả còn lại và phải đáp ứng các điều kiện quy định.
4. Câu Hỏi: Có những hạn chế nào khiến quyền tác giả không thể thừa kế?
- Câu Trả Lời: Hạn chế có thể bao gồm các trường hợp chuyển nhượng không hợp lệ, quyền tác giả thuộc diện không thể thừa kế, và những điều kiện khác do pháp luật đặt ra.
Nội dung bài viết:
Bình luận