Thừa kế quốc gia là gì?

Dưới góc độ pháp lý, thừa kế quốc gia là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực luật. Nó liên quan đến quyền và nghĩa vụ liên quan đến lãnh thổ, các điều ước quốc tế, tài sản, quy chế thành viên của các tổ chức quốc tế.

Thừa kế quốc gia là gì

Thừa kế quốc gia là gì

1. Thừa kế quốc gia là gì?

Việc thừa kế quốc gia là trường hợp chuyển giao các quyền và trách nhiệm từ một quốc gia sang một quốc gia khác. Có các hình thức thừa kế quốc gia nhất định, bao gồm:

  1. Thừa kế quốc gia do Cuộc cách mạng xã hội: Trong trường hợp này, sự thay đổi xã hội lớn đưa đến việc chuyển đổi quyền lực và trách nhiệm từ quốc gia cũ sang một quốc gia mới.

  2. Thừa kế quốc gia do Phong trào giải phóng dân tộc: Khi có phong trào giải phóng dân tộc, quốc gia có thể trải qua sự chuyển đổi về quyền lực và trách nhiệm để đáp ứng nhu cầu của nhóm dân tộc giải phóng.

  3. Thừa kế quốc gia do Hợp nhất hoặc Phân chia quốc gia: Trong trường hợp hợp nhất hoặc phân chia quốc gia, có sự thay đổi đáng kể về cấu trúc và quản lý quốc gia, ảnh hưởng đến quyền lực và trách nhiệm.

  4. Thừa kế quốc gia do Sự thay đổi lớn về lãnh thổ quốc gia: Khi có sự biến động đáng kể về lãnh thổ quốc gia, có thể xảy ra sự thay đổi trong việc chuyển đổi quyền và nghĩa vụ quốc gia từ một địa điểm sang địa điểm khác.

2. Khái niệm thừa kế trong luật quốc tế

rong hai Công ước Viên về quyền thừa kế quốc gia do Uỷ ban Pháp luật Quốc tế của Liên hợp quốc soạn thảo (Công ước Viên về Kế thừa Theo Điều ước Quốc tế thông qua ngày 22/8/1978 và Công ước Viên về Kế thừa Tài sản, Hồ sơ Lưu trữ và Công nợ của Quốc gia thông qua ngày 7/4/1983), khái niệm kế thừa quốc gia được định nghĩa như sau: là thuật ngữ sử dụng để mô tả sự thay thế của một quốc gia bởi một quốc gia khác trong việc đảm nhận quyền và trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với một lãnh thổ cụ thể. Định nghĩa này là một nỗ lực đáng kể của Uỷ ban Pháp luật Quốc tế.

Quan hệ kế thừa quốc gia liên quan đến các khía cạnh sau:

  • Chủ thể của Quan hệ Kế thừa: Các quốc gia được phân chia thành quốc gia để lại quyền thừa kế và quốc gia có quyền kế thừa.

  • Đối tượng Kế thừa (hoặc khách thể của Kế thừa): Bao gồm các quyền và nghĩa vụ quốc tế, với các yếu tố quan trọng như lãnh thổ, điều ước quốc tế, tài sản quốc gia, quốc tịch và quy chế thành viên tại các tổ chức quốc tế.

  • Sự kiện Pháp lý làm phát sinh và thay đổi quyền Kế thừa: Bao gồm những biến cố chính trị lớn phù hợp với quy luật khách quan của xã hội, đáp ứng yêu cầu của luật quốc tế hiện đại, đặc biệt là nguyên tắc dân tộc tự quyết.

3. Thừa kế quốc gia sau cách mạng xã hội

Thừa kế quốc gia sau cách mạng xã hội

Thừa kế quốc gia sau cách mạng xã hội

Quốc gia, từ góc độ chủ thể của luật quốc tế, được định nghĩa như một đơn vị lãnh thổ-dân cư kết hợp với một cơ cấu chính trị và giai cấp nhất định. Trong các nước không phải là thuộc địa, cách mạng xã hội thường giữ lại đơn vị lãnh thổ-dân cư với những đặc tính giai cấp mới, tạo nên một kiểu quốc gia khác biệt so với trước cách mạng.

Sau cách mạng xã hội, mặc dù một phần quan trọng của cấu trúc quốc gia - đơn vị lãnh thổ-dân cư vẫn giữ nguyên, nhưng không thể nói rằng cách mạng đã tạo ra một chủ thể hoàn toàn mới của luật quốc tế (mặc dù quốc gia sau cách mạng vẫn được xem xét là chủ thể mới của luật quốc tế).

Vấn đề kế thừa và quyền kế thừa của quốc gia sau cách mạng xã hội thường được giải quyết theo cách khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể. Hiện nay, luật quốc tế chưa có các quy định thống nhất để giải quyết những vấn đề này. Chẳng hạn, trong quá trình giải quyết vấn đề kế thừa, chính phủ xô viết đã quyết liệt loại bỏ tất cả các quyền và nghĩa vụ xung đột với bản chất giai cấp của chế độ mới. Đồng thời, chính phủ xô viết đã thực hiện nhiều biện pháp như hủy bỏ nợ nước ngoài do Chính phủ Sa hoàng vay, bãi bỏ quyền tài phán lãnh sự ở các quốc gia phương Đông, hủy bỏ các điều ước nô dịch và bất bình đẳng. Trong khi đó, chính phủ xô viết vẫn tôn trọng các quy định trong các điều ước về biên giới, các công ước nhân đạo, Công ước toàn thế giới về thư tín, viễn thông năm 1874 và mọi quy định phát sinh từ quan hệ "láng giềng thân thiện" không mâu thuẫn với ý thức pháp luật của nền dân chủ nói chung và của quần chúng nhân dân lao động nói riêng.

Nhà nước xô viết đã tuyên bố quyền kế thừa tất yếu đối với toàn bộ tài sản của nước Nga cũ, bất kể nó đang ở đâu, và kế thừa mọi thành quả lao động của nhân dân.

4. Thừa kế quốc gia do kết quả của phong trào giải phóng dân tộc

Thừa kế quốc gia do kết quả của phong trào giải phóng dân tộc

Thừa kế quốc gia do kết quả của phong trào giải phóng dân tộc

Kế thừa quốc gia do kết quả của phong trào giải phóng dân tộc mang những đặc điểm đặc biệt, được thể hiện qua các khía cạnh sau đây:

  • Quốc gia mới thành lập trước đây thường là một thuộc địa hoặc lãnh thổ thuộc về một quốc gia khác.

  • Quốc gia để lại quyền kế thừa vẫn tồn tại và tiếp tục là chủ thể luật quốc tế. Các quyền và nghĩa vụ quốc tế của quốc gia này vẫn được duy trì tại quốc gia mới thành lập (quốc gia kế thừa) trong một khoảng thời gian nhất định, trừ những quyền và nghĩa vụ liên quan đến địa vị pháp lý của quốc gia để lại quyền kế thừa trong quan hệ với quốc gia mới độc lập.

  • Quốc gia để lại quyền thừa kế thường đã áp đặt và đàn áp nhân dân ở quốc gia mới độc lập trong nhiều năm. Tuy nhiên, nhân dân ở thuộc địa này cuối cùng đã giành được độc lập và thành lập một quốc gia độc lập, chủ quyền, có địa vị pháp lý quốc tế bình đẳng với quốc gia đã để lại quyền kế thừa.

  • Theo luật quốc tế hiện đại, các quốc gia mới giành được độc lập không nhất thiết phải tuân theo các điều ước quốc tế đã có hiệu lực trước đó và vẫn phải thực hiện tại lãnh thổ của chính quốc gia mới đó.

  • Trong một số trường hợp, quốc gia mới thành lập có thể ký kết các điều ước đặc biệt với quốc gia để lại quyền kế thừa để giải quyết các vấn đề cụ thể. Nhiều điều ước loại này xác nhận quốc gia mới sẽ kế thừa tất cả các điều ước còn hiệu lực do quốc gia để lại quyền kế thừa đã ký kết với nước khác về lãnh thổ thuộc địa hoặc lãnh thổ đó.

  • Vấn đề kế thừa tài sản quốc gia tại lãnh thổ trước đây là thuộc địa cũng được điều chỉnh bởi luật quốc tế hiện đại. Để giải quyết vấn đề này, cần xem xét tác động của việc bóc lột thuộc địa từ quốc gia để lại quyền kế thừa đối với nền kinh tế của quốc gia mới giành được độc lập. Không chỉ là kế thừa chính đáng của quốc gia mới đối với tài sản quốc gia tại lãnh thổ mới giành được độc lập, mà vấn đề còn là làm thế nào để đối phó với việc buộc quốc gia thực dân phải trả lại hoặc bồi thường những tài sản đã bị chiếm giữ hoặc cướp đi do hậu quả của sự bóc lột lao động nhân dân thuộc địa.

  • Vấn đề kế thừa quy chế thành viên tại các tổ chức quốc tế không có quy định thống nhất trong luật quốc tế hiện đại. Liên hợp quốc đã giải quyết vấn đề kế thừa này bằng cách chấp nhận quốc gia mới giành độc lập làm thành viên của tổ chức.

Thực tiễn của Việt Nam về vấn đề kế thừa sau khi giải phóng miền Nam Việt Nam rất phong phú. Ngay sau ngày miền Nam được giải phóng hoàn toàn (ngày 30/4/1975), Chính phủ cách mạng lâm thời Công hoà miền Nam Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp lý có liên quan đến vấn đề kế thừa quốc gia. Chẳng hạn, trong Tuyên bố ngày 30/4/1975 của Bộ ngoại giao Cộng hoà miền Nam Việt Nam về quyền thu hồi tất cả tài sản của nhân dân miền Nam Việt Nam ở nước ngoài có ghi rõ “Bộ ngoại giao Cộng hoà miền Nam Việt Nam tuyên bố tất cả tài sản ở miền Nam Việt Nam cũng như ở nước ngoài, những bất động sản và động sản, tiền tệ, vàng bạc, các phương tiện giao thông... trước thuộc chính quyền Sài Gòn từ nay thuộc về nhân dân miền Nam Việt Nam và Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam được pháp luật quốc tế công nhận". Hoặc, trong Tuyên bố ngày 1/5/1975 về vấn đề các cơ quan đại diện của Chính quyền Sài Gòn cũ ở nước ngoài, Bộ ngoại giao Cộng hoà miền Nam Việt Nam có ghi rõ: ‘Tớdn bộ tài sản của cấc cơ quan đó, kể cả hồ sơ, tư liệu, tài khoản ở ngân hàng, nhà cửa, phương tiện vận chuyển... là tài sản của nhân dân miền Nam Việt Nam. Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam quản lý tất cả hồ sơ, tư liệu và tài sản đó".

Vấn đề kế thừa các tài sản, các quyền lợi và nghĩa vụ chính đáng khác mà trước đây đã được chính quyền cũ ở Sài Gòn thực hiên và vấh đề quyền kế thừa quy chế thành viên tại các tổ chức quốc tế cũng được nói đến trong những văn kiện pháp lý khác của Chính quyền nhân dân cách mạng miền Nam Việt Nam.

5. Thừa kế quốc gia khi hợp nhất hoặc giải thể quốc gia liên bang khi thay đổi lớn về lãnh thổ quốc gia

5.1. Thừa kế quốc gia khi hợp nhất hoặc giải thể quốc gia liên bang

Khi hai hoặc nhiều quốc gia độc lập hợp nhất thành một quốc gia liên bang, tất cả các điều ước quốc tế mà các quốc gia độc lập đã ký với các quốc gia ngoại trừ vẫn giữ hiệu lực trên lãnh thổ của quốc gia liên bang. Tuy nhiên, những điều ước nếu mâu thuẫn với mục đích và nguyên tắc cơ bản của quốc gia liên bang, hoặc nếu điều kiện thực hiện đã thay đổi do hợp nhất hoặc do các tình huống khách quan ngoài ý muốn của các bên, thì những điều ước đó chỉ có hiệu lực trên phạm vi lãnh thổ của quốc gia tham gia (chủ thể của liên bang), tức là quốc gia để lại quyền kế thừa. Tuy nhiên, trong trường hợp các chủ thể của liên bang đồng ý, những điều ước mâu thuẫn có thể được thi hành trên toàn lãnh thổ của quốc gia liên bang mới.

Đối với các điều ước quốc tế có nhiều bên mà chưa có hiệu lực vào thời điểm kế thừa, quốc gia kế thừa có quyền thiết lập một quy chế riêng cho mình bằng cách ký kết những điều ước đó, miễn là có ít nhất một quốc gia để lại quyền kế thừa (chủ thể của liên bang mới) ký kết điều ước đó vào thời điểm kế thừa.

Công ước Viên năm 1978 đã tổng hợp các trường hợp kế thừa điều ước khi quốc gia hợp nhất, và trong trường hợp giải thể quốc gia liên bang, các quy định chi tiết đã được đề cập trong phần IV của Công ước đó.

  • Khi một quốc gia liên bang giải thể thành nhiều phần và mỗi phần trở thành một quốc gia độc lập, các điều ước quốc tế mà quốc gia liên bang đã ký kết với các nước ngoại, nếu vẫn có hiệu lực và các quốc gia đồng ý, vẫn giữ hiệu lực đối với các quốc gia mới độc lập.

  • Trong trường hợp thành lập một quốc gia độc lập trên một phần lãnh thổ của quốc gia liên bang bị giải thể, các điều ước quốc tế mà quốc gia liên bang cũ ký kết vẫn giữ hiệu lực đối với quốc gia mới thành lập.

Tuy nhiên, ngoại lệ xảy ra khi các điều ước mâu thuẫn với mục đích và nguyên tắc cơ bản của quốc gia mới hoặc khi điều kiện thực hiện thay đổi hoàn toàn. Vấn đề kế thừa các điều ước quốc tế trong trường hợp giải thể quốc gia liên bang cũng được đề cập chi tiết trong phần IV của Công ước Viên năm 1978.

Đối với vấn đề kế thừa tài sản trong trường hợp hợp nhất hai hoặc nhiều quốc gia độc lập vào một quốc gia liên bang, quốc gia mới có quyền kế thừa toàn bộ tài sản của quốc gia thành viên liên bang. Trong trường hợp giải thể quốc gia liên bang thành các quốc gia độc lập, việc phân chia tài sản được thực hiện dựa trên các yếu tố như tỷ lệ dân số, địa lý, phát triển kinh tế và các yếu tố khác, được thảo luận và đặc tả trong các văn kiện chính thức giữa các quốc gia thành viên liên bang.

Vấn đề kế thừa quy chế thành viên tại các tổ chức quốc tế trong các trường hợp nhất hoặc giải thể quốc gia cũng được giải quyết theo nhiều phương thức. Thực tế của Liên hợp quốc trong những năm gần đây đã chứng minh rằng quốc gia mới thành lập sau hợp nhất hoặc giải thể có quyền kế thừa quy chế thành viên của quốc gia cũ tại tổ chức quốc tế. Điều này đã được thể hiện qua việc giải quyết vấn đề kế thừa của các quốc gia sau sự kiện sáp nhập hoặc tách khỏi quốc gia liên bang, như trường hợp của Liên Xô cũ. Khi Liên Xô tan rã, vấn đề kế thừa đã được giải quyết thông qua Hiệp ước thành lập Cộng đồng Nhà nước Độc lập (SNG) năm 1991, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh từ các điều ước và cam kết quốc tế mà Liên Xô cũ đã là thành viên.

5.2. Thừa kế trong trường hợp có thay đổi lớn về lãnh thổ

Khi có sự thay đổi lớn về lãnh thổ, phù hợp với nguyên tắc của luật quốc tế hiện đại hoặc trong trường hợp chuyển nhượng hoặc sáp nhập một phần lãnh thổ từ một quốc gia vào lãnh thổ của quốc gia khác theo các điều ước quốc tế cụ thể về chuyển nhượng hoặc sáp nhập, thường áp dụng nguyên tắc di chuyển đường quốc giới thông qua sự thoả thuận giữa các bên liên quan. Nguyên tắc này có các điểm chính như sau:

  1. Mất hiệu lực của Điều ước quốc tế của quốc gia để lại quyền kế thừa: Các điều ước quốc tế của quốc gia mà lãnh thổ được chuyển giao cho quốc gia khác sẽ không còn hiệu lực thi hành tại lãnh thổ đó, bắt đầu từ thời điểm chuyển nhượng lãnh thổ đó cho quốc gia mới.

  2. Hiệu lực của Điều ước quốc tế của quốc gia có quyền kế thừa: Các điều ước quốc tế của quốc gia mới có quyền kế thừa sẽ có hiệu lực thi hành trên lãnh thổ mới đó. Tuy nhiên, có một ngoại lệ: nếu điều ước quốc tế của quốc gia mới mâu thuẫn với mục đích thay đổi lãnh thổ, hoặc nếu nó không tuân thủ chính sách của quốc gia để lại quyền kế thừa, hoặc khi phạm vi cam kết theo các điều ước quốc tế đã thay đổi hoàn toàn, thì nó chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ mới.

Tuy nhiên, trong trường hợp có sự thay đổi lớn về lãnh thổ, các điều ước quốc tế liên quan đến biên giới của lãnh thổ được chuyển giao vẫn giữ hiệu lực đối với quốc gia mới, nhưng chỉ đối với quốc gia đó và không tham gia vào quá trình kế thừa trong tình huống này.

Mọi vấn đề khác liên quan đến quyền kế thừa và phát sinh trong quá trình chuyển giao lãnh thổ sẽ được giải quyết thông qua việc ký kết các điều ước quốc tế cụ thể về những vấn đề đó giữa các bên liên quan. Điều này sẽ giúp định rõ quy định và cam kết cụ thể để đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ trong quá trình thực hiện sự thay đổi về lãnh thổ.

6. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Trong trường hợp thừa kế quốc gia sau cách mạng xã hội, những biện pháp chính phủ thường thực hiện như thế nào để xử lý quyền và nghĩa vụ của quốc gia mới?

Trả lời 1: Chính phủ thường thực hiện biện pháp như loại bỏ quyền và nghĩa vụ xung đột với bản chất giai cấp mới, hủy bỏ các nợ nước ngoài, bãi bỏ quyền tài phán lãnh sự, và thực hiện các biện pháp khác để đảm bảo tính nhất quán với chế độ mới.

Câu hỏi 2: Trong vấn đề kế thừa tài sản quốc gia tại lãnh thổ trước đây thuộc địa, chính phủ xô viết đã thực hiện những biện pháp gì để giải quyết vấn đề này?

Trả lời 2: Chính phủ xô viết đã tuyên bố quyền kế thừa tất yếu đối với toàn bộ tài sản của nước cũ, và thực hiện nhiều biện pháp như hủy bỏ nợ nước ngoài, bãi bỏ quyền tài phán lãnh sự, và giữ nguyên các quy định phát sinh từ quan hệ "láng giềng thân thiện".

Câu hỏi 3: Khi hai hoặc nhiều quốc gia độc lập hợp nhất thành một quốc gia liên bang, điều gì xảy ra với các điều ước quốc tế mà các quốc gia độc lập đã ký kết?

Trả lời 3: Các điều ước quốc tế mà các quốc gia độc lập đã ký kết vẫn giữ hiệu lực trên lãnh thổ của quốc gia liên bang. Tuy nhiên, nếu mâu thuẫn với mục đích và nguyên tắc cơ bản của quốc gia liên bang, có thể chỉ có hiệu lực trên phạm vi lãnh thổ của quốc gia tham gia.

Câu hỏi 4: Trong trường hợp thay đổi lớn về lãnh thổ, nguyên tắc di chuyển đường quốc giới là gì theo luật quốc tế?

Trả lời 4: Nguyên tắc di chuyển đường quốc giới thông qua thoả thuận giữa các bên liên quan, với việc mất hiệu lực của Điều ước quốc tế của quốc gia để lại quyền kế thừa và hiệu lực của Điều ước quốc tế của quốc gia mới có quyền kế thừa trên lãnh thổ mới.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (391 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo