Nên để thừa kế hay cho tặng khi sang tên sổ đỏ cho con?

Thừa kế hay tặng cho là những quyết định quan trọng trong việc chuyển nhượng tài sản. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quá trình thừa kế và tặng cho, những yếu tố cần xem xét, và cách các quy định thuế có thể ảnh hưởng đến quyết định này. Hãy khám phá những khía cạnh quan trọng của quản lý tài sản và quyền lợi thuế liên quan đến thừa kế hay tặng cho.

Nên để thừa kế hay cho tặng khi sang tên sổ đỏ cho con

Nên để thừa kế hay cho tặng khi sang tên sổ đỏ cho con

 

* Sang tên Sổ đỏ là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

I. Tặng cho và thừa kế quyền sử đất là gì?

1. Tặng cho quyền sử dụng đất

Dựa vào Điều 115 của Bộ luật dân sự 2015, quyền tài sản được định nghĩa là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Điều 105, Khoản 1 của Bộ luật dân sự 2015 nêu rõ rằng tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

Vì vậy, quyền sử dụng đất được coi là một dạng tài sản, đặc biệt là loại tài sản vô hình không thể nắm giữ theo cách thông thường. Người đứng tên quyền sử dụng đất là người được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thông qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo Điều 547 của Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên tặng cho chuyển giao tài sản và chuyển quyền sở hữu mà không yêu cầu đền bù, và bên được tặng cho đồng ý nhận.

Cụ thể, theo quy định tại Điểm a, d Khoản 3 của Điều 167 Luật đất đai 2013:

  • Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
  • Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã.

Do đó, để sang tên sổ đỏ bằng cách tặng quyền sử dụng đất cho con trai, điều kiện tiên quyết là con phải đồng ý nhận. Việc tặng quyền sử dụng đất không yêu cầu đền bù, nghĩa là bên được tặng không có nghĩa vụ trả lại bất kì lợi ích nào cho bên tặng. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cần phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

2. Thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc

Thừa kế là quá trình chuyển giao tài sản của người đã qua đời cho những người còn sống, và tài sản này được gọi là di sản. Theo Điều 612 của Bộ luật dân sự 2015, di sản bao gồm cả tài sản riêng của người đã chết và phần tài sản của người đó trong tài sản chung với người khác.

Ngoài ra, theo mục 1 về xác định quyền sử dụng đất là di sản, Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình xác định quyền sử dụng đất cũng thuộc di sản. Do đó, quyền sử dụng đất có thể được thừa kế như một phần của di sản, là sự chuyển giao quyền sử dụng đất từ người đã chết cho người thừa kế.

Trong khi đó, Điều 624 của Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân để chuyển giao tài sản sau khi qua đời. Thừa kế theo di chúc là việc thừa kế dựa trên ý chí và nguyện vọng của người để lại di sản trước khi qua đời. Người có thể để lại tài sản cho bất kỳ ai thông qua việc thừa kế theo di chúc, và có thể điều chỉnh di chúc nếu cần thiết.

Tuy nhiên, nếu có hai người con và một trong hai chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, theo Điều 644 của Bộ luật dân sự 2015, người con này vẫn được hưởng thừa kế, ngay cả khi không được đề cập trong di chúc, miễn là đáp ứng điều kiện đặt ra.

3. Điểm giống nhau giữa thừa kế tài sản và tặng cho tài sản

Căn cứ Luật Đất đai 2013, giữa thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất có những điểm giống nhau như sau:

TT

Điểm giống nhau

Nội dung

1

Điều kiện thực hiện quyền (áp dụng đối với bên tặng cho, thừa kế khi có Giấy chứng nhận)

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho, thừa kế khi có đủ các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận.

- Đất không có tranh chấp.

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

- Trong thời hạn sử dụng đất.

2

Chỉ có hiệu lực khi đăng ký vào sổ địa chính

Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính (khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013)

3

Miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ

Tặng cho, thừa kế nhà đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP)

4. Điểm khác nhau giữa thừa kế tài sản và tặng cho tài sản

Điểm khác nhau giữa thừa kế tài sản và tặng cho tài sản

Điểm khác nhau giữa thừa kế tài sản và tặng cho tài sản

Tiêu chí

Thừa kế

Tặng cho tài sản

Khái niệm

Nhận thừa kế là việc một người nhận tài sản của một người khác sau khi người này chết đi theo di chúc hoặc chia thừa kế theo pháp luật.

Tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Đối tượng hưởng

- Người nhận thừa kế là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế; sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

- Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Người tặng cho và người nhận tặng cho phải còn sống.

Hình thức thực hiện

- Nhận thừa kế phải dựa vào di chúc để lại;

- Phân chia di sản theo pháp luật.

Nhận tặng cho tài sản thì phải lập hợp đồng tặng cho tài sản

Thời điểm có hiệu lực

Người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại từ thời điểm mở thừa kế – thời điểm người có tài sản chết.

- Tặng cho bất động sản: có hiệu lực từ thời điểm đăng ký; nếu không phải đăng ký quyền sở hữu thì có hiệu lực từ thời điểm chuyển giao tài sản.

- Tặng cho động sản: có hiệu lực tại thời điểm điểm bên được tặng cho nhận tài sản trừ khi có thỏa thuận khác; nếu động sản phải đăng ký quyền sở hữu thì có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

Thủ tục nhận

- Thủ tục nhận thừa kế được tiến hành sau khi người chết để lại tài sản.

- Những người thừa kế muốn nhận di sản phải thực hiện một trong các thủ tục sau:

+ Khai nhận thừa kế theo di chúc.

+ Khai nhận thừa kế theo pháp luật; phân chia di sản thừa kế.

Thực hiện khi cả hai bên đều còn sống và cùng lập hợp đồng cho tài sản.

II. Lựa chọn thừa kế hay tặng cho khi sang tên sổ đỏ cho con

Lựa chọn thừa kế hay tặng cho khi sang tên sổ đỏ cho con

Lựa chọn thừa kế hay tặng cho khi sang tên sổ đỏ cho con

 

1. Ưu điểm và Hạn chế của Thừa kế Quyền Sử Dụng Đất

Ưu điểm:

Thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất mang lại nhiều lợi ích về tính linh hoạt và tuân thủ ý chí của người để lại:

  1. Phù hợp với Ý Chí Cá Nhân: Quy trình này cho phép bạn chủ động lập di chúc với nội dung xác định, đặc biệt là việc sang tên sổ đỏ cho một người con. Di chúc có thể thể hiện rõ ý muốn của người để lại về việc sử dụng đất sau khi qua đời.

  2. Khả năng Sửa Đổi Di Chúc: Trong trường hợp một trong hai người thừa kế không vừa ý hoặc có thay đổi trong mối quan hệ gia đình, bạn có thể sửa đổi nội dung hoặc thay thế di chúc mà không gặp phải nhiều khó khăn.

  3. Miễn Thuế và Lệ Phí Trước Bạ: Việc thừa kế giữa một số quan hệ gia đình được miễn thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) và lệ phí trước bạ, giảm bớt gánh nặng tài chính cho người thừa kế.

Hạn chế:

  1. Tranh Chấp Gia Đình: Sau khi người để lại qua đời, quá trình thừa kế theo di chúc có thể gây ra xung đột và tranh chấp trong gia đình, đặc biệt là khi di chúc có nhiều bản và chỉ bản sau cùng mới có hiệu lực.

  2. Khó Khăn Trong Sửa Đổi: Khi người để lại mất, khả năng sửa đổi hay thay đổi di chúc giảm, điều này có thể dẫn đến tình trạng tranh chấp khó giải quyết.

  3. Nguy cơ Tranh Chấp Quyền Sử Dụng Đất: Trong trường hợp mất mát, khả năng thay đổi di chúc hay sửa đổi nó là hạn chế. Điều này có thể gây ra tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa các người thừa kế.

  4. Rủi Ro Pháp Lý: Việc lập di chúc không công chứng hoặc không đạt đến các điều kiện pháp luật có thể tạo điều kiện cho tranh chấp, đặt ra những rủi ro pháp lý cho quá trình thừa kế.

  5. Thách thức Tính Hợp Pháp: Người thừa kế có thể thách thức tính hợp pháp của di chúc, đặc biệt nếu có nghi ngờ về tính chân thực hay tự nguyện của nó.

2. Ưu Điểm và Hạn Chế của Việc Tặng và Cho Quyền Sử Dụng Đất:

Ưu Điểm:

  1. Lin động và Nhanh Chóng: Quá trình tặng, cho quyền sử dụng đất giúp bạn chủ động và linh hoạt hơn, có thể hoàn thành trong thời gian ngắn mà không phải chờ đến sau khi mất như trong trường hợp thừa kế.

  2. Tránh Mâu Thuẫn Gia Đình: Bạn có quyền lựa chọn tặng cho một trong hai người con ngay khi bạn còn sống, nhưng điều này cũng có thể tạo ra mâu thuẫn trong gia đình nếu người con còn lại không đồng tình với quyết định của bạn.

  3. Điều Kiện Tặng Cho Linh Hoạt: Bạn có khả năng ràng buộc điều kiện trong hợp đồng tặng cho, theo Điều 462 của Bộ luật Dân sự 2015, để đảm bảo rằng người nhận tặng phải tuân thủ các điều kiện hoặc nghĩa vụ nào đó trước hoặc sau khi tặng cho.

Hạn Chế:

  1. Nguy Cơ Mâu Thuẫn Gia Đình: Quyết định tặng cho có thể gây ra sự không đồng lòng của người con còn lại, tạo điều kiện cho mâu thuẫn gia đình, đặc biệt là nếu họ cảm thấy bị bất công trong quá trình tặng.

  2. Không Có Nghĩa Vụ Trả Lại Lợi Ích: Bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại bất kỳ lợi ích nào cho bên tặng cho, điều này có thể dẫn đến tình trạng không công bằng nếu quyền sử dụng đất đem lại nhiều lợi ích hơn so với giá trị của tài sản.

  3. Rủi Ro Pháp Lý và Đạo Đức: Mặc dù có thể ràng buộc điều kiện, nhưng việc tặng cho vẫn mang theo rủi ro pháp lý và đạo đức xã hội. Điều kiện tặng cho phải tuân thủ các quy định pháp luật và không vi phạm đạo đức xã hội.

  4. Khả Năng Hủy Hợp Đồng: Bạn có thể hủy hợp đồng tặng cho nếu điều kiện không được tuân thủ, nhưng điều này cũng đồng nghĩa với việc có thể xảy ra xung đột và rối ren pháp lý trong gia đình.

3. Lời khuyên

Quyết định giữa việc tặng cho và thừa kế là một quyền lựa chọn cá nhân, vì cả hai phương thức đều mang đến ưu điểm và hạn chế riêng biệt. Không có phương thức nào tối ưu hơn mà phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của từng người. 

Do đó, không có lựa chọn nào hoàn toàn ưu việt và quyết định phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể của mỗi hộ gia đình để chọn ra phương án tốt nhất. Trong trường hợp cha mẹ chỉ sở hữu một mảnh đất, có thể áp dụng các quy định về quyền hưởng dụng để phân chia tài sản đất cho con cái.

III. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Quy định nào của Bộ luật dân sự 2015 đặc điểm quyền tài sản và quyền sử dụng đất?

Trả lời: Dựa vào Điều 115 của Bộ luật dân sự 2015, quyền tài sản được định nghĩa là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Câu hỏi 2: Điều kiện nào cần đáp ứng để hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực theo Điều 462 Bộ luật dân sự 2015?

Trả lời: Theo Điều 462 của Bộ luật dân sự 2015, bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Câu hỏi 3: Điều 624 của Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa gì về di chúc?

Trả lời: Theo Điều 624 của Bộ luật dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân để chuyển giao tài sản sau khi qua đời. Thừa kế theo di chúc là việc thừa kế dựa trên ý chí và nguyện vọng của người để lại di sản trước khi qua đời.

Câu hỏi 4: Cách nào để tránh mâu thuẫn gia đình khi lựa chọn phương thức thừa kế quyền sử dụng đất?

Trả lời: Lựa chọn tặng cho có thể giúp tránh mâu thuẫn gia đình, nhưng cũng có thể tạo ra mâu thuẫn nếu người con còn lại không đồng tình. Ràng buộc điều kiện trong hợp đồng tặng cho, theo Điều 462 của Bộ luật dân sự 2015, có thể là cách để đảm bảo người nhận tặng phải tuân thủ các điều kiện hoặc nghĩa vụ nào đó trước hoặc sau khi tặng cho.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1127 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo