Thừa kế đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp đang đối diện với thách thức khi khoảng 30-40% diện tích bị thừa kế mà không hiệu quả, làm giảm năng suất và gây khó khăn cho hộ nông dân nhỏ. Trong bối cảnh này, Luật Đất đai 2013 đề ra các điều kiện rõ ràng để thừa kế đất, như sổ đỏ, không tranh chấp, và thời hạn sử dụng đất. Câu hỏi cần đặt ra là: Làm thế nào để đảm bảo thừa kế đất nông nghiệp trở thành động lực cho phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp?

Thừa kế đất nông nghiệp

Thừa kế đất nông nghiệp

I. Thực trạng thừa kế đất nông nghiệp hiện nay

Đất nông nghiệp đang phải đối mặt với thách thức lớn từ tình trạng thừa kế không hiệu quả. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khoảng 30-40% diện tích đất nông nghiệp trên cả nước đang bị thừa kế mà không được sử dụng tối ưu. Điều này dẫn đến tình trạng đất trồng lúa bị đất nền hoặc đất trống bao phủ, gây khó khăn và giảm năng suất trong sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt, những hộ nông dân có diện tích đất nhỏ đang phải đối mặt với tình trạng khó khăn trong đời sống kinh tế hàng ngày.

II. Có được thừa kế đất nông nghiệp không?

Theo Điều 188 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền thừa kế đất nông nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Lưu Ý Quan Trọng:

  • Ngoài các điều kiện cơ bản, quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013 cũng cần được tuân thủ khi thực hiện các quyền liên quan đến đất đai.

  • Việc chuyển nhượng phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

  • Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    • Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    • Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    • Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    • Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

III. Quy định của pháp luật về thừa kế đất nông nghiệp

Thừa kế đất nông nghiệp

Quy định của pháp luật về thừa kế đất nông nghiệp

1. Thủ tục thừa kế đất nông nghiệp

Theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục thừa kế đất trồng lúa được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người sử dụng đất cần nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của mình, bao gồm:

  • Văn bản về việc thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc kiểm tra nếu hồ sơ đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định:

  • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
  • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Một số trường hợp đặc biệt:

Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng:

  • Cần lập văn bản tặng theo quy định. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.
  • Sau khi hoàn thành xây dựng, văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc, chỉnh lý biến động và thông báo cho người sử dụng đất.

Trong trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao:

  • Người được thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài chính và cung cấp giấy tờ bổ sung về thừa kế theo quy định.
  • Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:

  • Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
  • Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;
  • Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;
  • Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;
  • Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại Khoản này.

2. Điều kiện nhận thừa kế đất nông nghiệp

Trong lĩnh vực pháp luật dân sự và đất đai, người có tài sản có quyền sử dụng đất được phép để lại tài sản cho con cháu thông qua hình thức thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, để được thừa kế đất trồng lúa, các điều kiện sau đây phải được đáp ứng:

a. Đất Đã Được Cấp Sổ Đỏ

Đất trồng lúa cần đã được cấp sổ đỏ, trừ trường hợp quy định khác tại Điều 186 Luật đất đai 2013 và những trường hợp được miễn đặc điểm này theo Điều 168 của cùng luật.

b. Quyền Sử Dụng Đất Không Bị Kê Biên

Quyền sử dụng đất trồng lúa không được kê biên để đảm bảo tính thi hành án của quyết định thừa kế.

c. Đất Không Thuộc Trường Hợp Tranh Chấp

Đất trồng lúa không nằm trong những trường hợp đang có tranh chấp, giúp đảm bảo quyền sử dụng đất của người thừa kế.

d. Thời Hạn Sử Dụng Đất Còn Tồn Tại

Người sở hữu đất trồng lúa phải đảm bảo đất vẫn còn thời hạn sử dụng, không bị hủy bỏ theo quy định.

e. Không Có Thông Báo Thu Hồi Đất

Diện tích đất trồng lúa được thừa kế không nằm trong trường hợp có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.

Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên, bố mẹ hoặc người sở hữu đất trồng lúa có quyền thực hiện lập di chúc để để lại tài sản cho con cháu hoặc thực hiện thừa kế theo quy định của pháp luật.

3. Những ai không được thừa kế đất nông nghiệp?

Theo quy định của Luật Đất đai Việt Nam, những trường hợp sau đây sẽ không được thừa kế đất trồng lúa:

  • Người không có quan hệ huyết thống với người sở hữu đất trồng lúa.
  • Người đã được phân chia đất và có quyền sử dụng đất khác.
  • Người đã từng sở hữu đất trồng lúa nhưng đã chuyển nhượng cho người khác.
  • Người không đủ năng lực hành vi dân sự hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.

IV. Câu hỏi thường gặp

1. Có được chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không phù hợp quy hoạch?

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa không phù hợp quy hoạch là vi phạm pháp luật theo Luật đất đai 2013. Đất trồng lúa được coi là tài sản quốc gia và chỉ có thể sử dụng cho mục đích trồng trọt. Để chuyển đổi sang mục đích khác, chủ sử dụng đất cần phải được cấp phép bởi cơ quan nhà nước, đồng thời tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và quy hoạch sử dụng đất.

2. Người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được nhận quyền thừa kế đất trồng lúa không?

Theo Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015, cá nhân có quyền thừa kế đất trồng lúa thông qua việc lập di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình và cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng quyền sử dụng đất trồng lúa. Tuy nhiên, không có hạn chế thừa kế đất trồng lúa theo quy định của Di chúc hoặc pháp luật.

3. Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Nếu khi nhận thừa kế mà thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đã hết hạn thì phải làm sao?

Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp được quy định theo Luật Đất đai 2013, tùy thuộc vào loại đất và hình thức sử dụng. Đối với đất giao cho hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, thời hạn là 50 năm; đối với đất thuê, thời hạn không quá 50 năm; đất thuê từ quỹ đất nông nghiệp cho mục đích công ích thì không quá 5 năm.

Khi thừa kế đất nông nghiệp và thời hạn đã hết, cần liên hệ với cơ quan chức năng để gia hạn, không vượt quá thời hạn. Nếu không gia hạn được, đất phải được trả lại cho nhà nước. Thông tin chi tiết về thủ tục gia hạn có thể được tìm hiểu thêm tại Cục quản lý đất đai địa phương.

4. Chia thừa kế đất nông nghiệp, đất trồng lúa như thế nào?

Theo Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015, cá nhân có thể lập di chúc để quyết định về tài sản cá nhân và người thừa kế theo pháp luật. Người thừa kế có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Đối với chuyển nhượng đất, Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cụ thể, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Tuy nhiên, người thừa kế không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn có thể nhận thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo