Thừa kế con rể là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực di sản và pháp luật gia đình. Con rể có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật khi cha mẹ vợ qua đời. Tuy nhiên, quyền này không tuyệt đối, và có những hạn chế và điều kiện cụ thể phải tuân theo. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quyền thừa kế của con rể theo di chúc và theo pháp luật, cũng như những trường hợp khi con rể không được quyền thừa kế.
Thừa kế con rể
Theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Theo đó, con rể cũng có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
1. Quyền thừa kế của con rể theo di chúc
Khi cha mẹ vợ qua đời, có để lại di chúc dành phần tài sản của mình cho con rể và di chúc hợp pháp theo quy định thì con rể được hưởng thừa kế theo di chúc.
Di chúc hợp pháp được quy định tại điều 630 Bộ luật dân sự, cụ thể:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
2. Quyền thừa kế của con rể theo pháp luật
Quyền thừa kế của con rể theo pháp luật
Theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định bao gồm:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, trong các trường hợp được hưởng thừa kế theo pháp luật thì con rể không nằm trong diện được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ vợ.
3. Khi nào con rể không được quyền thừa kế?
Theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 có quy định những cá nhân không được quyền hưởng di sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
4. Câu hỏi thường gặp
Câu 1. Vợ chết trước cha mẹ vợ, con rể có được hưởng thừa kế?
Không, theo Điều 651 BLDS 2015, con rể không được hưởng thừa kế khi vợ chết trước cha mẹ vợ, vì con rể không nằm trong các hàng thừa kế quy định và cũng không được thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 BLDS.
Câu 2. Con rể có phải là thành viên trong gia đình hay không?
Con rể được xem là thành viên gia đình theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, khoản 16 Điều 3.
Câu 3. Con dâu con rể có quyền và nghĩa vụ gì đối với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ?
Con dâu và con rể, khi sống chung với cha mẹ chồng và cha mẹ vợ, có quyền và nghĩa vụ theo Điều 80 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Theo đó, họ có trách nhiệm tôn trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau (theo các điều 69, 70, 71 và 72). Con dâu và con rể được đảm bảo các quyền lợi về nhân thân, tài sản, giáo dục, và phát triển lành mạnh.
Ngoài ra, khi sống chung, họ có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình và đóng góp vào thu nhập gia đình. Các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của con dâu, con rể đối với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ được quy định chi tiết trong Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Câu 4. Con rể được hưởng thừa kế đất đai của bố mẹ vợ khi nào?
Con rể khi sống chung với bố mẹ vợ có trách nhiệm yêu thương và phụng dưỡng như con đẻ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Quyền thừa kế tài sản, bao gồm đất đai, được xác định theo Bộ Luật Dân sự 2015, trong đó di chúc được coi là ý chí chuyển tài sản sau khi chết.
Nếu không có di chúc, thừa kế sẽ theo luật, xác định theo hàng thừa kế và con rể không có quyền hưởng thừa kế.
Nội dung bài viết:
Bình luận