Thừa kế con ngoài giá thú

Thừa kế con ngoài giá thú, một khái niệm không có định nghĩa chính thức trong pháp luật Việt Nam, góp phần tạo ra những thách thức về quyền lợi thừa kế. Theo Điều 90 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, con này có quyền nhận cha, mẹ và thừa kế di sản theo thứ tự hàng thừa kế. Tuy nhiên, để được thừa nhận, con ngoài giá thú cần phải có chứng cứ và tuân theo quy trình xác định của Tòa án. Bài viết này sẽ đi sâu vào những quy định pháp lý liên quan, mở rộng hiểu biết về quyền lợi và trách nhiệm của con ngoài giá thú trong việc thừa kế di sản.

Thừa kế con ngoài giá thú

Thừa kế con ngoài giá thú

1. Con ngoài giá thú là gì? 

Pháp luật Việt Nam chưa có quy định chính xác về con ngoài giá thú. Thuật ngữ này thường được hiểu là con sinh ra ngoài quy định hôn nhân, không có liên quan đến mối quan hệ vợ chồng.

Theo Điều 88 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Điều 90 của cùng luật quy định rõ quyền của con ngoài giá thú trong việc nhận cha, mẹ:

Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ

1. Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.

2. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.

2. Con ngoài giá thú có được hưởng thừa kế của cha, mẹ?

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Theo đó, con ngoài giá thú có bằng chứng xác định là có cùng huyết thống với cha hoặc mẹ của mình thì được xem là con đẻ, thuộc hàng thừa kế thứ nhất và hoàn toàn có quyền thừa kế di sản khi cha hoặc mẹ ruột mất.

3. Khi nào thì con ngoài giá thú không được quyền thừa kế?

Khi nào thì con ngoài giá thú không được quyền thừa kế?

Khi nào thì con ngoài giá thú không được quyền thừa kế?

Con ngoài giá thú không được quyền thừa kế khi:

  • Không có căn cứ chứng minh mình là con đẻ có cùng huyết thống với bố hoặc mẹ.
  • Từ chối nhận di sản thừa kế
  • Có những hành vi thuộc khoản 1 điều 621 về những người không được quyền hưởng di sản, trừ trường hợp nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản thừa kế thì họ vẫn được hưởng.

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

4. Câu hỏi thường gặp

4.1. Con trong giá thú và con ngoài giá thú có được hưởng di sản thừa kế như nhau hay không?

Con trong giá thú và con ngoài giá thú đều được hưởng di sản thừa kế theo quy định của Điều 650 và Điều 651 của Bộ luật dân sự 2015. Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, cả hai loại con này đều được xem xét theo thứ tự ưu tiên để nhận phần di sản, và nếu ở cùng một hàng thừa kế, họ sẽ được chia đều. Pháp luật không phân biệt giữa con trong giá thú và con ngoài giá thú khi quy định về thừa kế theo pháp luật.

4.2. Con ngoài giá thú có được hưởng thừa kế của cha, mẹ?

Theo Bộ luật Dân sự 2015, con ngoài giá thú có được hưởng thừa kế của cha, mẹ theo thứ tự hàng thừa kế. Nếu con này có bằng chứng xác định về huyết thống với cha hoặc mẹ của mình, thì được xem là con đẻ và thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do đó, con ngoài giá thú có đầy đủ quyền lợi thừa kế di sản khi cha hoặc mẹ ruột mất.

4.3. Con ngoài giá thú cần phải có chứng cứ gì để được thừa nhận?

Theo Điều 90 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, con ngoài giá thú cần có chứng cứ để được thừa nhận. Nếu cha, mẹ không thừa nhận con, thì phải có chứng cứ và thông qua quy trình xác định của Tòa án.

4.4. Những quy định pháp lý nào liên quan đến con ngoài giá thú trong Luật Hôn nhân và gia đình?

Các quy định pháp lý liên quan đến con ngoài giá thú trong Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm Điều 88 và Điều 90, đề cập đến quyền nhận cha, mẹ của con ngoài giá thú, cũng như quy định về thời kỳ hôn nhân và quy trình xác định cha, mẹ của con khi không có sự thừa nhận.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo