Thừa kế là gì? Người thừa kế bao gồm những ai?

Thừa kế là một khái niệm pháp lý quan trọng, liên quan đến việc sở hữu và quản lý tài sản của người đã qua đời. Chúng tôi sẽ trình bày về khái niệm thừa kế, các hình thức thừa kế chính tại Việt Nam cũng như các quy định cụ thể khác về vấn đề pháp lý này trong bài viết dưới đây. 

Thừa kế là gì? Người thừa kế bao gồm những ai

Thừa kế là gì? Người thừa kế bao gồm những ai

 

1. Thừa kế là gì?

Hiểu đơn giản, thừa kế là quá trình chuyển nhượng tài sản từ người đã qua đời đến người sống sót, và tài sản này được gọi là di sản. Có hai hình thức chính của thừa kế:

  1. Thừa kế theo di chúc: Đây là việc chuyển nhượng tài sản của người đã qua đời cho người sống sót dựa trên ý muốn được quyết định trong di chúc khi họ còn sống, như quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015.

  2. Thừa kế theo pháp luật: Đây là quá trình thừa kế xảy ra theo quy định của pháp luật, bao gồm các nguyên tắc về hàng thừa kế, điều kiện và thứ tự thừa kế, như quy định tại Điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2015.

1.1. Thừa kế theo di chúc

Di chúc là biểu hiện của ý chí cá nhân, nhằm chuyển nhượng tài sản sau khi người đó qua đời, theo quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự năm 2015. Quy trình phân chia di sản theo di chúc được thực hiện như sau:

  1. Phân chia di sản tuân theo ý chí được ghi trong di chúc. Trong trường hợp di chúc không rõ ràng về phần của từng người thừa kế, di sản sẽ được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ khi có thỏa thuận khác.

  2. Nếu di chúc chỉ định phân chia di sản theo hiện vật, người thừa kế sẽ nhận hiện vật cùng với hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật hoặc phải chịu phần giá trị giảm sút của hiện vật tính đến thời điểm phân chia di sản. Trong trường hợp hiện vật bị hủy hoại do lỗi của người khác, người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  3. Nếu di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản, tỷ lệ này sẽ được tính trên giá trị khối di sản còn lại tại thời điểm phân chia.

Tuy nhiên, nguyên tắc chung là di sản thừa kế sẽ được phân chia theo ý chí của người để lại di chúc, trừ khi có quy định khác tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015: 

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Do đó, trong trường hợp người lập di chúc không thuận cho con chưa đủ tuổi, cha mẹ, vợ chồng, hoặc con đã đủ tuổi nhưng không có khả năng lao động để hưởng một phần di sản, hoặc chỉ thuận cho những người này hưởng ít hơn hai phần ba so với một người thừa kế theo quy định của pháp luật, thì họ vẫn có quyền nhận một phần di sản tương đương với hai phần ba của một người thừa kế theo quy định pháp luật. Điều này áp dụng trong trường hợp di sản được phân chia theo quy định của pháp luật mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

Hiệu lực của di chúc

  • Di chúc sẽ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

  • Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

    • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.

    • Cơ quan, tổ chức được chỉ định làm người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc và có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong số cơ quan hoặc tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, thì chỉ phần di chúc liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

  • Di chúc sẽ không có hiệu lực nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn trong thời điểm mở thừa kế. Nếu di sản chỉ còn lại một phần cho người thừa kế, phần di chúc liên quan đến phần di sản còn lại vẫn giữ hiệu lực.

  • Trong trường hợp một phần của di chúc không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại, chỉ phần đó sẽ không có hiệu lực.

  • Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản, chỉ bản di chúc sau cùng sẽ có hiệu lực.

(Thông tin chi tiết có tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015).

Di sản dùng vào việc thờ cúng

  • Nếu người lập di chúc quyết định để lại một phần di sản để sử dụng trong việc thờ cúng, phần di sản này sẽ không tham gia vào quá trình thừa kế và sẽ được giao cho người được chỉ định trong di chúc để quản lý và thực hiện nghi thức thờ cúng. Trong trường hợp người được chỉ định không tuân theo đúng nội dung di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế, những người thừa kế có quyền giao phần di sản dành cho việc thờ cúng cho một người khác để quản lý và thực hiện nghi thức thờ cúng.

  • Nếu người để lại di sản không chỉ định ai sẽ quản lý phần di sản dành cho việc thờ cúng, những người thừa kế sẽ cử người quản lý di sản này.

  • Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đã qua đời, phần di sản dành cho việc thờ cúng sẽ thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó, trong số những người được xác định thừa kế theo quy định của pháp luật.

  • Nếu toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của họ, không có một phần nào trong di sản sẽ được dành cho việc thờ cúng.

(Thông tin chi tiết có tại Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015).

Di tặng

  • Di tặng là hành động của người lập di chúc, trong đó họ chọn dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong nội dung di chúc.

  • Người được di tặng, để được hưởng lợi ích từ phần di sản được dành cho họ, phải là cá nhân đang sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc đã sinh ra và tiếp tục sống sau thời điểm mở thừa kế, mặc dù đã được thai nghén trước khi người lập di chúc qua đời. Nếu người được di tặng không phải là cá nhân, họ cũng phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

  • Người được di tặng không có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ khi toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc. Trong trường hợp này, phần di tặng cũng có thể được sử dụng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người lập di chúc.

(Thông tin chi tiết có tại Điều 646 Bộ luật Dân sự 2015).

1.2. Thừa kế theo pháp luật

Trường hợp nào việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế:

Việc xác định hàng thừa kế chỉ diễn ra khi quá trình thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật, đặc biệt là trong các tình huống mà Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định, bao gồm:

  1. Không có di chúc:

    • Trường hợp không có bản di chúc nào từ người đã qua đời.
  2. Di chúc không hợp pháp:

    • Khi di chúc không tuân theo quy định pháp luật.
  3. Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế:

    • Nếu người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc đồng thời với người lập di chúc.
    • Cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại khi quá trình thừa kế được mở.
  4. Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản:

    • Trường hợp những người này không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật còn được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc:

    • Phần của di sản không được quyết định trong nội dung của di chúc.
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật:

    • Phần di sản liên quan đến một phần của di chúc mà không có hiệu lực pháp luật.
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc:

    • Phần di sản liên quan đến người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, hoặc chết trước hoặc đồng thời với người lập di chúc.
  • Liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế:

    • Phần di sản liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại khi quá trình thừa kế được mở.

2. Người thừa kế gồm những ai?

Người thừa kế gồm những ai

Người thừa kế gồm những ai

 

2.1. Căn cứ xác định người thừa kế

Bộ Luật Dân sự năm 2015 đã đề cập chi tiết đến quy định về chế định thừa kế, tận dụng quyền của cá nhân để lập di chúc và quyết định về việc chuyển nhượng tài sản hoặc để lại tài sản cho người thừa kế theo quy định pháp luật. Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, thường không xảy ra tranh chấp phức tạp do người thừa kế đã được xác định trước, trừ khi di chúc không hợp pháp hoặc có người thuộc diện thừa kế di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Để chia di sản thừa kế theo pháp luật (chia theo hàng thừa kế), quá trình xác định những người thừa kế theo pháp luật phải dựa trên ba mối quan hệ chính là quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, và quan hệ nuôi dưỡng.

Xác định mối quan hệ:

  1. Quan hệ Hôn Nhân:

    • Quy định của Luật Hôn Nhân và Gia Đình năm 2014 xác định hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn, chỉ công nhận là hợp pháp khi đáp ứng đúng điều kiện và có đăng ký theo quy định. Việc kết hôn hợp pháp đặt nền tảng cho xác định quyền thừa kế sau khi vợ hoặc chồng qua đời. Quan hệ hôn nhân không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đối với quyền thừa kế của con đẻ và cha đẻ, mẹ đẻ.
  2. Quan hệ Huyết Thống:

    • Quan hệ huyết thống liên quan đến mối quan hệ giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc bàng hệ. Pháp luật bảo vệ lợi ích của những người có mối quan hệ huyết thống, đặc biệt là quyền thừa kế di sản. Các mối quan hệ và thứ tự hàng thừa kế được xác định dựa trên mối quan hệ huyết thống.
  3. Quan hệ Nuôi Dưỡng:

    • Quan hệ nuôi dưỡng là mối quan hệ giữa người nuôi dưỡng và người được nuôi dưỡng, thể hiện nghĩa vụ chăm sóc và nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật. Quyền thừa kế giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chỉ được bảo vệ khi có đăng ký nuôi con theo quy định.

Bộ luật này tạo cơ sở pháp lý để xác định các mối quan hệ trên, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của những người liên quan, đặc biệt là quyền thừa kế di sản.

2.2. Hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba gồm những ai?

Theo quy định của Điều 651 trong Bộ Luật Dân Sự năm 2015, thứ tự của những người thừa kế theo pháp luật được xác định như sau:

a) Hàng thừa kế thứ nhất:

  1. Vợ, chồng:

    • Quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng: Vợ sẽ được thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của chồng và ngược lại. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng khi hai bên nam và nữ kết hôn hợp pháp.
  2. Cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ:

    • Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ đẻ và con đẻ: Cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ được thừa kế theo pháp luật của nhau. Con đẻ được hưởng thừa kế của cha mẹ đẻ không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ.
  3. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi:

    • Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ nuôi và con nuôi: Để có thể được hưởng thừa kế, quan hệ nhận nuôi con nuôi phải hợp pháp theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

b) Hàng thừa kế thứ hai:

  1. Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột:

    • Quan hệ thừa kế giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại và ngược lại: Ông bà nội là người sinh ra cha của cháu, ông bà ngoại là người đã sinh ra mẹ của cháu. Nếu cháu ruột chết thì ông bà nội, ông bà ngoại sẽ ở hàng thừa kế thứ hai của cháu và ngược lại.
  2. Anh ruột, chị ruột, em ruột:

    • Quan hệ thừa kế giữa anh chị ruột với em ruột và ngược lại: Mặc dù pháp luật không quy định cụ thể, nhưng có thể hiểu anh chị em ruột là anh chị em cùng cha hoặc cùng mẹ. Do đó, nếu anh chị ruột chết trước em ruột thì em ruột được hưởng thừa kế của anh, chị ruột và ngược lại.

c) Hàng thừa kế thứ ba:

  1. Cụ nội, cụ ngoại:

    • Quan hệ thừa kế giữa cụ nội, cụ ngoại với cháu nội và ngược lại.
  2. Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột:

    • Quan hệ thừa kế giữa bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột với cháu ruột và ngược lại.
  3. Chắt ruột:

    • Quan hệ thừa kế giữa chắt ruột và người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Khi chia thừa kế theo hàng thừa kế, những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, và họ sẽ không có quyền hưởng di sản nếu bị truất quyền hoặc từ chối nhận di sản.

2.3. Thừa kế thế vị

Theo quy định tại Điều 613 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015, người thừa kế là cá nhân phải tiếp tục sống đến thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, thực tế đôi khi xuất hiện tình huống người thừa kế không còn sống vào thời điểm mở thừa kế, có thể là do chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản.

Để bảo vệ quyền lợi cho những người có quan hệ huyết thống trực hệ gần gũi, pháp luật quy định về thừa kế thế vị như sau, theo Điều 652 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015:

"Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống."

Mỗi người cha (mẹ) có bao nhiêu người con, tương ứng với số lượng đó, mỗi người con (cháu của ông bà) sẽ được hưởng thừa kế thế vị của ông bà nếu cha (mẹ) chết trước ông (bà). Tất cả những người con này chỉ được hưởng một suất thừa kế, mà lẽ ra cha hoặc mẹ của họ sẽ được hưởng nếu còn sống. Tương tự, nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản, tất cả chắt sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt sẽ được hưởng nếu còn sống.

3. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

 

Theo quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015, khi lập di chúc tại nơi công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, người lập di chúc cần thực hiện các bước sau:

- Người lập di chúc phải trình bày nội dung di chúc một cách rõ ràng và đầy đủ trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ghi lại đúng nội dung di chúc mà người lập di chúc đã trình bày.

Người lập di chúc phải ký tên hoặc để dấu vân tay vào bản di chúc sau khi kiểm tra và xác nhận bản di chúc đã được ghi lại đúng và phù hợp với ý muốn của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã cũng phải ký tên vào bản di chúc.

- Trong trường hợp người lập di chúc không thể đọc hoặc nghe được bản di chúc, không thể ký tên hoặc để dấu vân tay được thì phải có sự có mặt và xác nhận của người làm chứng. Người làm chứng phải ký tên vào bản di chúc trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải chứng nhận bản di chúc là hợp pháp và có hiệu lực trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

4. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Quyền thừa kế được pháp luật quy định như thế nào?

Câu trả lời: Tại Điều 609 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc

Câu hỏi 2: Bạn có biết thừa kế theo di chúc là gì không?

Câu trả lời: Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống. Để thừa kế theo di chúc, người được thừa kế phải có di chúc hợp pháp của người để lại.

Câu hỏi 3: Bạn có biết thừa kế theo pháp luật là gì không?

Câu trả lời: Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Để thừa kế theo pháp luật, người được thừa kế phải thuộc hàng thừa kế và không bị loại trừ khỏi quyền thừa kế.

Câu hỏi 4: Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân được quy định như thế nào?

Câu trả lời: Tại Điều 610 Bộ Luật dân sự quy định:

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (798 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo