Trong quá trình thừa kế, có những tình huống khi người được chỉ định làm thừa kế quyết định từ chối nhận di sản. Việc này đòi hỏi thực hiện một quy trình chính xác và pháp lý, được gọi là "thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế." Để hiểu rõ hơn về quy trình này và những quy định liên quan, chúng ta sẽ xem xét những bước và quy định chính trong việc từ chối nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế
1. Người thừa kế có được từ chối không?
Theo Điều 610 của Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015, mỗi người đều có quyền tự do quyết định việc để lại tài sản cho người khác hoặc nhận di sản theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên, người được chỉ định làm thừa kế cũng có quyền từ chối việc nhận di sản, trừ khi hành động này nhằm mục đích tránh khỏi việc chấp hành trách nhiệm tài sản của mình đối với người khác.
Điều này đồng nghĩa với việc, ngoài việc được hưởng di sản, người thừa kế cũng chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài sản theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật, trừ khi có thỏa thuận khác (Điều 615 của BLDS).
Vì vậy, chỉ khi không có dấu hiệu tránh trách nhiệm tài sản, người thừa kế mới có thể từ chối nhận di sản.
2. Điều kiện để người thừa kế được quyền từ chối nhận di sản
Điều kiện để người thừa kế được quyền từ chối nhận di sản
Để có thể từ chối nhận di sản, người thừa kế phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
- Không được từ chối nhận di sản với mục đích né tránh nghĩa vụ tài sản của bản thân đối với bên thứ ba.
- Phải soạn thảo văn bản từ chối nhận di sản và gửi cho người quản lý di sản, các người thừa kế khác và người được ủy quyền phân chia di sản.
- Phải nêu rõ lý do từ chối nhận di sản trước khi di sản được phân chia.
3. Trình tự, thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế
Trình tự, thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế
Để từ chối nhận di sản thừa kế, người thừa kế cần làm theo các bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có khẳng định việc từ chối nhận di sản thừa kế không phải là hành vi trốn tránh nghĩa vụ tài sản (dự thảo).
- Bản sao có chứng thực của Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân.
- Bản sao có chứng thực của Sổ hộ khẩu.
- Bản sao có chứng thực của Di chúc nếu là thừa kế theo di chúc hoặc Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật về thừa kế nếu là thừa kế theo pháp luật.
- Bản sao có chứng thực của Giấy chứng tử của người để lại di sản.
- Bản sao có chứng thực của Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ được pháp luật công nhận là có giá trị tương đương đối với tài sản mà pháp luật yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản.
- Bước 2: Người muốn từ chối di sản thừa kế nên đến văn phòng công chứng hoặc phòng chống chứng để thực hiện việc công chứng.
-
Công chứng viên sẽ kiểm tra và xác minh hồ sơ từ chối di sản thừa kế.
-
Người muốn từ chối sẽ ký vào văn bản từ chối mặt trước công chứng viên. Nếu văn bản bao gồm nhiều trang, họ cần ký tất cả các trang.
-
Nếu người từ chối không thể ký, họ cần đặt dấu chỉ. Trong trường hợp người đó không thể đọc, nghe, ký hoặc đặt dấu, thì cần có hai người khác để chứng kiến.
-
Công chứng viên sẽ thực hiện công chứng cho văn bản từ chối.
(Trong trường hợp công chứng viên phát hiện hồ sơ không đầy đủ, họ sẽ yêu cầu người từ chối bổ sung. Nếu hồ sơ không hợp lệ, họ sẽ giải thích và không thể công chứng văn bản.)
- Bước 3: Thu văn bản chứng nhận việc từ chối di sản thừa kế.
-
Người từ chối sẽ thanh toán phí công chứng và thù lao, theo mức 20.000 đồng (theo khoản 3, Điều 4 của Thông tư 257/2016/TT-BTC).
-
Sau đó, họ sẽ nhận văn bản chứng nhận việc từ chối di sản thừa kế.
4. Thẩm quyền công chứng, chức thực văn bản từ chối nhận di sản
Nếu không muốn nhận phần di sản thừa kế, người có quyền công bố quyết định của mình bằng văn bản. Người đó có thể chọn nơi công bố là phòng công chứng, văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã. Cách thức công bố như sau:
4.1 Thẩm quyền công chứng văn bản từ chối nhận di sản
Theo quy định tại Điều 59 Luật Công chứng 2014, người thừa kế có quyền yêu cầu công chứng viên công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi đó, người thừa kế phải nộp bản sao di chúc nếu thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế theo pháp luật; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã qua đời.
Đồng thời, theo Điều 42 Luật Công chứng 2014, công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ có thẩm quyền công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở, trừ khi công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Do đó, người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản tại bất cứ phòng công chứng, văn phòng công chứng nào.
4.2 Thẩm quyền chứng thực văn bản từ chối nhận di sản
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, người từ chối nhận di sản phải có văn bản xác nhận của UBND xã/phường/thị trấn nơi người đó cư trú. Văn bản này phải được chứng thực bởi UBND xã/phường/thị trấn.
Ngoài ra, theo khoản 5 Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, việc chứng thực các loại văn bản khác như bản sao từ bản chính, chữ ký, hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, di chúc không phải tuân theo quy định về nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. Người yêu cầu chứng thực có thể lựa chọn UBND xã/phường/thị trấn nào để thực hiện việc này.
5. Có được hủy văn bản từ chối nhận di sản không?
Người thừa kế có thể từ chối nhận di sản, nhưng phải làm trước khi phân chia di sản. Vậy nếu đã từ chối rồi, có thể hủy bỏ quyết định đó không? Bộ luật Dân sự không có quy định cụ thể về vấn đề này, nhưng có hai quan điểm khác nhau:
- Quan điểm 1: Không thể hủy bỏ, vì khi đã từ chối, phần di sản của người đó đã được chuyển cho những người thừa kế khác.
- Quan điểm 2: Có thể hủy bỏ, nhưng phải làm trước khi phân chia di sản. Lý do là Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rằng người thừa kế phải bày tỏ ý định từ chối trước khi phân chia di sản, để đảm bảo quá trình phân chia di sản được công bằng và minh bạch. Do đó, nếu người thừa kế muốn hủy bỏ văn bản từ chối của mình, họ phải làm điều đó trước khi phân chia di sản. Nếu làm sau khi phân chia di sản, thì không được xem xét.
Thêm nữa, không thể nói rằng khi có văn bản từ chối, phần di sản của người đó đã được chuyển cho người khác, vì để chuyển tài sản thừa kế, cần phải thực hiện các thủ tục liên quan.
Một điểm cần lưu ý là trong trường hợp từ chối nhận di sản theo di chúc, cần xác định rõ trong văn bản từ chối rằng người đó có từ chối theo pháp luật hay không.
6. Câu hỏi thường gặp
1. Làm văn bản từ chối nhận di sản thừa kế của bố để lại rồi nhưng giờ lại muốn hủy vản bản ấy thì có được không?
Trả lời:
Theo quy định hiện hành của pháp luật, không có hướng dẫn cụ thể về việc thu hồi hoặc sửa đổi văn bản thông báo từ chối nhận phần di sản thừa kế.
Trong trường hợp di sản thừa kế chưa được phân chia, người được chỉ định có thể viết một văn bản yêu cầu thu hồi hoặc cập nhật lại văn bản từ chối đã được xác nhận, thể hiện rõ ý định mới của mình. Tuy nhiên, khi di sản đã được phân chia, văn bản từ chối nhận di sản không còn khả năng được chỉnh sửa hay thu hồi.
2. Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài có được chứng thực văn bản từ chối nhận di sản thừa kế không?
Trả lời:
Trước hết, bạn cần hiểu rõ cơ quan nào đại diện cho Việt Nam tại các quốc gia khác. Theo Điều 4, Khoản 1 của Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài năm 2009, cơ quan đại diện ngoại giao chính thức là Đại sứ quán.
Theo Khoản 3, Điều 5 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP và Điều 78, Khoản 1 của Luật Công chứng năm 2014, được nêu rõ thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Đối với người Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài, họ có thể liên hệ với cơ quan đại diện ngoại giao để xác nhận hoặc chứng thực văn bản từ chối nhận di sản.
3. Thẩm quyền chứng thực văn bản từ chối nhận di sản thừa kế là bất động sản?
Trả lời:
Dựa trên Điều 5, Khoản 2 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP và Điều 42 của Luật Công chứng năm 2014, Uỷ ban nhân dân cấp xã được ủy quyền chứng thực văn bản từ chối nhận di sản thừa kế, đặc biệt là tài sản bất động sản, mà không cần phụ thuộc vào vị trí cụ thể của tài sản. Đối với việc công chứng, công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền chứng thực văn bản từ chối cũng không phụ thuộc vào địa điểm mà tổ chức này đặt trụ sở. Điều này cho thấy, quyền thẩm quyền chứng thực văn bản từ chối nhận di sản thừa kế, đặc biệt là bất động sản, nằm trong phạm vi thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã và không liên quan đến địa điểm của tài sản.
4. Người đang sống ở nước ngoài thì làm thế nào để ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế?
Trả lời:
Theo Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013, các văn bản liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản liên quan cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định dân sự của pháp luật.
Về việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, quy trình này được quy định tại Điều 57 của Luật Công chứng năm 2014. Theo đó, mọi đồng thừa kế đều cần có mặt và ký tên trên văn bản thỏa thuận để phân chia di sản.
Đối với người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, họ có thể ký kết hợp đồng ủy quyền cho người khác đại diện thực hiện việc phân chia di sản. Hợp đồng ủy quyền này sau đó cần được công chứng tại cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Việt Nam tại nước ngoài.
Sau khi có hợp đồng ủy quyền, người được ủy quyền có thể yêu cầu một tổ chức hành nghề công chứng, tại địa phương mà họ cư trú, để thực hiện công chứng cho bản gốc của hợp đồng ủy quyền.
Nội dung bài viết:
Bình luận