Thu nhập dưới 5 triệu có được miễn thuế TNCN hay không?

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là một trong những nguồn thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phổ biến nhất. Theo quy định của pháp luật, thu nhập từ tiền lương, tiền công chỉ phải nộp thuế TNCN khi thu nhập vượt quá mức giảm trừ gia cảnh. Vậy, thu nhập dưới 5 triệu có được miễn thuế TNCN hay không?

Thu nhập dưới 5 triệu có được miễn thuế TNCN hay không?

Thu nhập dưới 5 triệu có được miễn thuế TNCN hay không?

1. Miễn thuế TNCN là gì?

Miễn thuế TNCN là việc không phải nộp thuế TNCN đối với một số khoản thu nhập nhất định theo quy định của pháp luật.

Các khoản miễn thuế TNCN được quy định tại Luật Thuế TNCN năm 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Mục đích của việc miễn thuế TNCN là:

  • Hỗ trợ cho các đối tượng yếu thế trong xã hội, khuyến khích phát triển một số ngành nghề, lĩnh vực kinh tế,...
  • Giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế, đảm bảo tính công bằng trong xã hội.

2. Các loại miễn thuế TNCN

Các khoản miễn thuế TNCN được chia thành 2 loại chính:

Miễn thuế TNCN

  • Miễn thuế tuyệt đối: là việc miễn thuế TNCN đối với toàn bộ khoản thu nhập.
  • Miễn thuế tương đối: là việc miễn thuế TNCN đối với một phần thu nhập.

Giảm thuế TNCN

  • Giảm thuế tuyệt đối: là việc giảm số thuế TNCN phải nộp bằng một số tiền cụ thể.
  • Giảm thuế tương đối: là việc giảm số thuế TNCN phải nộp bằng một tỷ lệ (%) nhất định.

Các khoản miễn thuế TNCN phổ biến bao gồm:

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân, công an nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu và lực lượng vũ trang nhân dân.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động là người khuyết tật, người cao tuổi, người có công với cách mạng.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
  • Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
  • Thu nhập từ trúng thưởng.
  • Thu nhập từ kiều hối.
  • Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.

Người nộp thuế cần lưu ý các quy định về miễn thuế TNCN để được hưởng các quyền lợi của mình.

Dưới đây là danh sách các khoản miễn thuế TNCN phổ biến:

Miễn thuế TNCN

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân, công an nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu và lực lượng vũ trang nhân dân.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động là người khuyết tật, người cao tuổi, người có công với cách mạng.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Miễn thuế TNCN tương đối

  • Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
  • Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
  • Thu nhập từ trúng thưởng.
  • Thu nhập từ kiều hối.
  • Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.

Để được hưởng các khoản miễn thuế TNCN, người nộp thuế cần lưu ý các quy định sau:

  • Đúng đối tượng: Người nộp thuế cần thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định của pháp luật.
  • Đúng điều kiện: Người nộp thuế cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật để được miễn thuế.
  • Đúng thủ tục: Người nộp thuế cần thực hiện đúng thủ tục theo quy định của pháp luật để được miễn thuế.

Ví dụ:

Cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân, công an nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu và lực lượng vũ trang nhân dân được miễn thuế TNCN đối với toàn bộ thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Người lao động là người khuyết tật, người cao tuổi, người có công với cách mạng được miễn thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng đầu tiên có thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp được miễn thuế TNCN đối với thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế.

Thu nhập từ trúng thưởng được miễn thuế TNCN đối với phần trúng thưởng có giá trị không quá 10 triệu đồng/lần.

3. Ai phải đóng thuế TNCN?

Theo quy định của pháp luật, công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế từ các nguồn thu nhập quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNCN năm 2007 thì phải nộp thuế TNCN.

Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công
  • Thu nhập từ kinh doanh
  • Thu nhập từ vốn
  • Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản
  • Thu nhập từ trúng thưởng
  • Thu nhập từ kiều hối
  • Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng

Để xác định người nộp thuế TNCN, cần căn cứ vào các yếu tố sau:

  • Công dân Việt Nam: Là công dân Việt Nam có quốc tịch Việt Nam.
  • Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: Là người nước ngoài có hộ khẩu thường trú hoặc có thẻ tạm trú tại Việt Nam.
  • Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập được quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNCN năm 2007.

Ví dụ:

  • Ông A là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh. Ông A có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ công ty X.
  • Bà B là người nước ngoài có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hà Nội. Bà B có thu nhập từ kinh doanh nhà hàng tại Việt Nam.
  • Công ty Y có thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
  • Chị C có thu nhập từ việc bán căn nhà của mình.
  • Anh D có thu nhập từ việc trúng giải thưởng xổ số.

Trong các ví dụ trên, ông A, bà B, công ty Y, chị C, anh D đều phải nộp thuế TNCN.

Đối với các trường hợp cá nhân chỉ có thu nhập từ một trong các nguồn thu nhập quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNCN năm 2007 thì có thể không phải nộp thuế TNCN nếu thu nhập đó chưa đến mức phải nộp thuế.

Mức thu nhập chịu thuế TNCN được quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.1

4. Thu nhập bao nhiêu phải nộp thuế?

Theo quy định của pháp luật, thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập thực tế nhận được hoặc có quyền nhận được từ các nguồn quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNCN năm 2007.

Mức thu nhập chịu thuế TNCN được quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Theo đó, đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, mức thu nhập chịu thuế TNCN được xác định như sau:

4.1. Đối với cá nhân cư trú:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) thì mức thu nhập chịu thuế được xác định theo tổng số tiền mà cá nhân nhận được từ người sử dụng lao động.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên thì mức thu nhập chịu thuế được xác định theo tổng số tiền mà cá nhân nhận được từ người sử dụng lao động sau khi trừ các khoản giảm trừ theo quy định của pháp luật.

4.2. Đối với cá nhân không cư trú:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định theo tổng số tiền mà cá nhân nhận được từ người sử dụng lao động sau khi trừ các khoản giảm trừ theo quy định của pháp luật.

Ví dụ:

Ông A là người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng là 15 triệu đồng. Ông A có 2 người phụ thuộc là con dưới 18 tuổi.

Theo quy định trên, mức thu nhập chịu thuế TNCN của ông A là 15 triệu đồng - 9 triệu đồng - 7,2 triệu đồng = 2,8 triệu đồng/tháng.

Ông A phải nộp thuế TNCN với mức thuế là 2,8 triệu đồng/tháng x 20% = 560.000 đồng/tháng.

Như vậy, thu nhập từ tiền lương, tiền công chỉ phải nộp thuế TNCN khi thu nhập vượt quá mức giảm trừ gia cảnh. Mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng và đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

5. Thu nhập dưới 5 triệu có được miễn thuế TNCN hay không?

Theo quy định của Luật Thuế TNCN năm 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành, không có quy định miễn thuế TNCN đối với thu nhập dưới 5 triệu đồng/tháng.

Mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng. Vì vậy, nếu thu nhập của người nộp thuế dưới 9 triệu đồng/tháng thì sẽ không phải nộp thuế TNCN.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, mức giảm trừ gia cảnh có thể được tăng lên nếu người nộp thuế có người phụ thuộc. Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Ví dụ:

  • Ông A là người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng là 5 triệu đồng. Ông A không có người phụ thuộc.
  • Theo quy định trên, ông A không phải nộp thuế TNCN vì thu nhập của ông A dưới mức giảm trừ gia cảnh.
  • Bà B là người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng là 5 triệu đồng. Bà B có 2 người phụ thuộc là con dưới 18 tuổi.
  • Theo quy định trên, mức giảm trừ gia cảnh của bà B là 9 triệu đồng - 2 x 3,6 triệu đồng = 4,2 triệu đồng/tháng.
  • Do đó, bà B không phải nộp thuế TNCN vì thu nhập của bà B dưới mức giảm trừ gia cảnh.

6. Ví dụ minh họa

6.1. Ví dụ 1

Ông A là người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng là 5 triệu đồng/tháng.

Theo quy định trên, ông A không phải nộp thuế TNCN vì thu nhập của ông A dưới 9 triệu đồng/tháng.

6.2. Ví dụ 2

Bà B là người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng là 10 triệu đồng/tháng.

Bà B có 2 người phụ thuộc là con dưới 18 tuổi.

Theo quy định trên, bà B được giảm trừ gia cảnh cho 2 người phụ thuộc là 2 x 3,6 triệu đồng/tháng = 7,2 triệu đồng/tháng.

Do đó, thu nhập chịu thuế của bà B là 10 triệu đồng/tháng - 9 triệu đồng/tháng - 7,2 triệu đồng/tháng = 3,8 triệu đồng/tháng.

Bà B phải nộp thuế TNCN với mức thuế là 3,8 triệu đồng/tháng x 20% = 760.000 đồng/tháng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo