Giảm trừ gia cảnh là một chính sách ưu đãi của Nhà nước nhằm chia sẻ gánh nặng thuế giữa những người có thu nhập cao và thấp, đồng thời giúp giảm bớt khó khăn cho các gia đình có đông thành viên. Ở bài viết này, ACC sẽ hướng dẫn chi tiết cách làm giảm trừ thuế thu nhập cá nhân để người nộp thuế có thể thực hiện đúng quy định và được hưởng đầy đủ quyền lợi của mình.
Hướng dẫn chi tiết cách làm giảm trừ thuế thu nhập cá nhân
1. Giảm trừ gia cảnh là gì?
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân. Giảm trừ gia cảnh được áp dụng cho người nộp thuế và người phụ thuộc của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế
Mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tức 132 triệu đồng/năm).
- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Điều kiện được giảm trừ gia cảnh
Để được giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế và người phụ thuộc cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Người nộp thuế và người phụ thuộc là người cư trú.
- Người nộp thuế và người phụ thuộc có quan hệ gia đình theo quy định của pháp luật.
- Người phụ thuộc chưa có thu nhập riêng hoặc có thu nhập riêng nhưng không vượt quá mức quy định.
Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh
Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh bao gồm:
- Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của người phụ thuộc.
- Bản sao giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản sao giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nộp thuế.
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú của người nộp thuế và người phụ thuộc.
Trình tự, thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh
Người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh của các cá nhân thuộc diện giảm trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét hồ sơ và giải quyết giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Kết luận
Giảm trừ gia cảnh là một chính sách ưu đãi quan trọng của Nhà nước nhằm chia sẻ gánh nặng thuế giữa những người có thu nhập cao và thấp, đồng thời giúp giảm bớt khó khăn cho các gia đình có đông thành viên.
2. Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh bao gồm những ai?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về giảm trừ gia cảnh, người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh bao gồm:
Con của người nộp thuế gồm:
- Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Cha, mẹ của người nộp thuế gồm:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của vợ hoặc chồng người nộp thuế.
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
Các cá nhân khác mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, bao gồm:
- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế.
- Anh rể, chị dâu, em rể, em dâu của người nộp thuế.
- Cô, dì, chú, bác, cậu, thím của người nộp thuế.
Để được tính giảm trừ gia cảnh, người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có đầy đủ hồ sơ chứng minh là người phụ thuộc của người nộp thuế.
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định.
- Không có nơi ở thường xuyên.
Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
3. Tính giảm trừ gia cảnh như thế nào?
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Cách tính giảm trừ gia cảnh được quy định tại Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về giảm trừ gia cảnh, như sau:
3.1. Giảm trừ gia cảnh cho bản thân:
Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm).
3.2. Giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc:
Mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng (tương đương 528 triệu đồng/năm).
Thời gian tính giảm trừ gia cảnh:
Thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được xác định theo tháng và được tính từ tháng người phụ thuộc bắt đầu phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đến tháng người phụ thuộc kết thúc nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Ví dụ: Ông A có vợ, 2 con dưới 18 tuổi và mẹ ruột. Thu nhập chịu thuế của ông A trong năm 2023 là 150 triệu đồng.
Tính giảm trừ gia cảnh cho ông A như sau:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng/tháng x 12 tháng = 132 triệu đồng.
- Giảm trừ gia cảnh cho vợ: 4,4 triệu đồng/tháng x 12 tháng = 52,8 triệu đồng.
- Giảm trừ gia cảnh cho 2 con: 4,4 triệu đồng/tháng x 12 tháng x 2 = 105,6 triệu đồng.
- Tổng giảm trừ gia cảnh: 132 triệu đồng + 52,8 triệu đồng + 105,6 triệu đồng = 380,4 triệu đồng.
Do đó, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của ông A là:
150 triệu đồng - 380,4 triệu đồng = 119,6 triệu đồng.
Như vậy, việc tính giảm trừ gia cảnh sẽ giúp giảm số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, từ đó giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế.
4. Hướng dẫn đăng ký giảm trừ gia cảnh
4.1. Đối tượng đăng ký giảm trừ gia cảnh
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc của mình.
4.2. Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh
Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh gồm các giấy tờ sau:
- Mẫu đăng ký giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 02-THK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
- Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp pháp chứng minh quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế.
- Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác chứng minh nhân thân của người phụ thuộc.
Trường hợp người phụ thuộc là người đã đăng ký khai sinh hoặc cấp thẻ căn cước công dân thì không cần phải nộp bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao thẻ căn cước công dân.
4.3. Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh
Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập chậm nhất là trước thời hạn khai thuế (hoặc trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo quy định của Luật Quản lý thuế).
4.4. Nơi nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh
Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh theo một trong các cách sau:
- Nộp trực tiếp tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Gửi qua đường bưu điện.
- Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế.
4.5. Cách thức nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh
- Nộp trực tiếp tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập: Người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế.
- Gửi qua đường bưu điện: Người nộp thuế gửi hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh qua đường bưu điện đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế.
- Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế: Người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh trực tiếp tại cơ quan thuế.
4.6. Xử lý hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế. Trường hợp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh đầy đủ, hợp lệ thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế có trách nhiệm xác nhận và cấp cho người nộp thuế giấy chứng nhận đã đăng ký giảm trừ gia cảnh.
4.7. Hiệu lực của đăng ký giảm trừ gia cảnh
Đăng ký giảm trừ gia cảnh có hiệu lực kể từ tháng người phụ thuộc bắt đầu phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Lưu ý
- Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về người phụ thuộc theo quy định.
- Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh người phụ thuộc đáp ứng đủ các điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh.
Tổng kết
Đăng ký giảm trừ gia cảnh là một quyền lợi của người nộp thuế. Việc đăng ký giảm trừ gia cảnh sẽ giúp giảm số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, từ đó giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế.
Nội dung bài viết:
Bình luận