Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện thừa kế đất đai là quy định vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người thừa kế. Thông qua các điều khoản chi tiết, bài viết dưới đây sẽ đi sâu vào cơ chế và quy định về thời hiệu này, đồng thời tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng và câu hỏi thường gặp liên quan đến thủ tục khởi kiện thừa kế đất đai.
Thời hiệu khởi kiện thừa kế đất đai
I. Thời hiệu thừa kế đất đai
Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
- a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
- b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
II. Thời hiệu khởi kiện thừa kế đất đai
Theo quy định chung tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”.
Theo quy định cụ thể về thừa kế, thời hiệu khởi kiện thừa kế đất đai là thời hiệu thừa kế theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015.
III. Xác định thời hiệu thừa kế và thời điểm tính thời hiệu thừa kế đất đai
Các văn bản về thừa kế được quy định taị Pháp lệnh Thừa kế năm 1990, các BLDS năm 1995, năm 2005 và năm 2015. Việc xác định thời hiệu thừa kế phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế, trên cơ sở đó áp dụng các quy định khác nhau qua các thời kỳ.
1. Đối với những trường hợp mở thừa kế từ ngày 01/01/2017 (thời điểm Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành)
Theo Điều 623 của Bộ luật Dân sự năm 2015, thời gian tính thời hiệu bắt đầu từ thời điểm mở thừa kế. Còn theo Điều 611 của Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm cá nhân có tài sản qua đời. Nếu Tòa án đã công nhận một cá nhân đã qua đời, thì thời điểm mở thừa kế sẽ dựa trên ngày mà Tòa án đã xác định.
2. Đối với những trường hợp mở thừa kế trước ngày 01/01/2017
Thời điểm mở thừa kế
Nội dung |
Trước ngày 10/9/1990 |
Trước ngày 01/7/1991- (di sản là nhà ở không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia) |
Trước ngày 01/7/1991- (di sản là nhà ở có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia) |
Từ ngày 10/9/1990 đến trước ngày 01/01/2017 |
Xác định thời điểm bắt đầu thời hiệu/không tính thời hiệu |
Thời hiệu từ ngày 10/9/1990 |
Từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-01-1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện |
Từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-9-2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện |
Thời hiệu kể từ thời điểm mở thừa kế |
Căn cứ |
Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và Nghị quyết số 02/HĐTP |
Khoản 2 Điều 17 Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10 |
Khoản 2 Điều 39 Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11 |
Điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS năm 2015 |
Ghi chú |
Mặc dù Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 quy định đối với các việc thừa kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh này (30/8/1990) thì thời hạn được tính từ ngày công bố Pháp lệnh này (10/9/1990). Tuy nhiên, Nghị quyết số 02/HĐTP hướng dẫn “đối với những việc thừa kế đã mở trước ngày 10-9-1990, thì thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990”. |
Ngoài trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện về thừa kế đối với di sản thừa kế là nhà ở trước ngày 01/7/1991; cần lưu ý những trường hợp mà thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 và bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015. |
IV. Một yếu tố khác ảnh hưởng đến thời hiệu khởi kiện thừa kế đất đai
Một yếu tố khác ảnh hưởng đến thời hiệu khởi kiện thừa kế đất đai
1. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện
Trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện thừa kế đất đai chi tiết được ghi trong Điều 156 của Bộ luật Dân sự năm 2015:
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
- Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
-
Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
-
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp:
-
Người đại diện chết (cá nhân), chấm dứt tồn tại (pháp nhân)
-
Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
-
2. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Trong một số tình huống, mặc dù thời gian khởi kiện đã qua, pháp luật vẫn cho phép tái thiết lập thời gian khởi kiện cho vụ án dân sự. Theo Điều 157 của Bộ luật Dân sự năm 2015, thời gian khởi kiện vụ án dân sự có thể được tái thiết lập trong các trường hợp sau:
- a) Bên có trách nhiệm đã công nhận một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm của mình đối với người khởi kiện;
- b) Bên có trách nhiệm đã thừa nhận hoặc hoàn thành một phần trách nhiệm của mình đối với người khởi kiện;
- c) Các bên đã đạt được thỏa thuận giải quyết một cách tự nguyện.
Thời gian khởi kiện vụ án dân sự tái thiết lập tính từ ngày sau khi sự kiện được đề cập diễn ra.
3. Thời hiệu chỉ được áp dụng theo yêu cầu của một bên hoặc các bên
Theo Khoản 2 Điều 149 của Bộ luật Dân sự năm 2015 :
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
- Trong trường hợp thời hiệu khởi kiện đã hết và không có bên nào yêu cầu áp dụng thời hiệu, Tòa án sẽ xem xét và giải quyết vụ án.
- Nếu có bên nào yêu cầu áp dụng thời hiệu, cần xác định rõ ràng thời hiệu khởi kiện có còn hiệu lực hay không
V. Câu hỏi thường gặp
1. Thời hiệu yêu cầu chia di sản là bao lâu theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015?
Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản.
2. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản, di sản sẽ được giải quyết như thế nào?
Nếu không có người thừa kế đang quản lý di sản, di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự năm 2015, hoặc thuộc về Nhà nước nếu không có người chiếm hữu.
3. Thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền thừa kế là bao lâu?
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ quyền thừa kế là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
4. Bạn có thể giải thích thời hiệu thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là bao lâu không?
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Nội dung bài viết:
Bình luận