Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là một khái niệm pháp lý quan trọng, đặt ra để xác định thời gian mà người thừa kế có quyền yêu cầu chia tài sản. Trong bối cảnh pháp luật Việt Nam, việc này liên quan đến nhiều quy định và điều kiện. Bạn đã bao giờ tự đặt câu hỏi liệu thời hiệu này ảnh hưởng thế nào đến quyền lợi và nghĩa vụ của người thừa kế? Hãy cùng chúng tôi khám phá và hiểu rõ hơn về thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế
I. Thời hiệu thừa kế
Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, có ba loại thời gian để thừa kế như sau:
-
Đối với việc yêu cầu chia di sản, thời gian là 30 năm cho bất động sản và 10 năm cho động sản, tính từ khi mở thừa kế. Sau thời gian này, nếu không có người thừa kế quản lý di sản, di sản sẽ được giải quyết theo các điều sau đây: a) Nếu có người chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật, di sản sẽ thuộc về họ. b) Nếu không có người chiếm hữu theo quy định tại điểm a, di sản sẽ thuộc về Nhà nước.
-
Đối với việc xác nhận quyền thừa kế hoặc từ chối quyền thừa kế của người khác, thời gian là 10 năm kể từ khi mở thừa kế.
-
Đối với việc yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết, thời gian là 03 năm kể từ khi mở thừa kế.
II. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện
Khi áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện, ngoài những quy định cụ thể về thời gian, cần phải chú ý đến các trường hợp mà thời gian không được tính vào thời hiệu khởi kiện hoặc có thể làm thời hiệu khởi kiện bắt đầu lại.
1. Thời hiệu khởi kiện
Theo quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”.
Thời hiệu khởi kiện thừa kế là thời hiệu thừa kế theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện
Khi xác định thời hiệu khởi kiện trong mối quan hệ dân sự, pháp luật đã quy định những trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự, chi tiết được ghi trong Điều 156 của Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Các trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự bao gồm:
(1) Khi có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho người có quyền khởi kiện, yêu cầu không thể thực hiện trong thời gian thời hiệu.
(2) Trong trường hợp người có quyền khởi kiện, yêu cầu là người chưa đủ tuổi trưởng thành, mất khả năng hành vi dân sự, gặp khó khăn về nhận thức, tự chủ hành vi hoặc bị hạn chế về khả năng hành vi dân sự và chưa có người đại diện thay mặt.
(3) Đối với người chưa đủ tuổi trưởng thành, mất khả năng hành vi dân sự, gặp khó khăn về nhận thức, tự chủ hành vi, bị hạn chế khả năng hành vi dân sự và không có người đại diện thay thế trong các trường hợp sau: a) Người đại diện qua đời nếu là cá nhân, hoặc dừng hoạt động nếu là pháp nhân; b) Người đại diện không thể tiếp tục đại diện vì lý do hợp lệ.
3. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Trong một số tình huống, mặc dù thời gian khởi kiện đã qua, pháp luật vẫn cho phép tái thiết lập thời gian khởi kiện cho vụ án dân sự. Theo Điều 157 của Bộ luật Dân sự năm 2015, thời gian khởi kiện vụ án dân sự có thể được tái thiết lập trong các trường hợp sau:
a) Bên có trách nhiệm đã công nhận một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm của mình đối với người khởi kiện;
b) Bên có trách nhiệm đã thừa nhận hoặc hoàn thành một phần trách nhiệm của mình đối với người khởi kiện;
c) Các bên đã đạt được thỏa thuận giải quyết một cách tự nguyện.
Thời gian khởi kiện vụ án dân sự tái thiết lập tính từ ngày sau khi sự kiện được đề cập diễn ra,
4. Thời hiệu chỉ được áp dụng theo yêu cầu của một bên hoặc các bên
Quy định quan trọng liên quan đến việc áp dụng thời hiệu được chỉ định tại Điều 184, Khoản 2 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 149 của Bộ luật Dân sự năm 2015 là: “Tòa án chỉ tuân theo quy định về thời hiệu nếu có yêu cầu về thời hiệu từ một bên hoặc nhiều bên và điều kiện này phải được đưa ra trước khi Tòa án ở cấp sơ thẩm ra án, quyết định vụ án.”
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ khi việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ của mình.
Tóm lại, trong trường hợp thời hiệu khởi kiện đã hết và không có bên nào yêu cầu áp dụng thời hiệu, Tòa án sẽ xem xét và giải quyết vụ án. Nếu có bên nào yêu cầu áp dụng thời hiệu, thời hiệu khởi kiện cần được xác định rõ ràng liệu nó còn hiệu lực hay đã hết.
III. Xác định thời hiệu thừa kế và thời điểm tính thời hiệu thừa kế
Xác định thời hiệu thừa kế và thời điểm tính thời hiệu thừa kế
Các văn bản về thừa kế được quy định taị Pháp lệnh Thừa kế năm 1990, các BLDS năm 1995, năm 2005 và năm 2015. Việc xác định thời hiệu thừa kế phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế, trên cơ sở đó áp dụng các quy định khác nhau qua các thời kỳ.
1. Đối với những trường hợp mở thừa kế từ ngày 01/01/2017 (thời điểm Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành)
Theo Điều 623 của Bộ luật Dân sự năm 2015, thời gian tính thời hiệu bắt đầu từ thời điểm mở thừa kế. Còn theo Điều 611 của Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm cá nhân có tài sản qua đời. Nếu Tòa án đã công nhận một cá nhân đã qua đời, thì thời điểm mở thừa kế sẽ dựa trên ngày mà Tòa án đã xác định.
2. Đối với những trường hợp mở thừa kế trước ngày 01/01/2017
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015, áp dụng cho các giao dịch dân sự được thực hiện trước ngày 01/01/2017, thời hiệu được tuân theo quy định của Bộ luật này. Điều này cụ thể được giải thích trong một số văn bản hướng dẫn và giải đáp của TAND Tối cao.
-
Theo một giải đáp từ TAND Tối cao, nếu một người đã qua đời trước ngày Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực, thì thời điểm mở thừa kế sẽ dựa trên quyết định của Tòa án.
-
Về vấn đề xác định thời hiệu khi người để lại di sản thừa kế qua đời trước năm 1987 và Tòa án mới thụ lý, Tòa án áp dụng Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015, cho rằng thời hiệu là 30 năm cho bất động sản từ thời điểm mở thừa kế.
-
Đối với thừa kế mở trước ngày 10-9-1990, thời hiệu khởi kiện được xác định theo hướng dẫn từ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Cụ thể, thời hiệu khởi kiện tính từ ngày 10-9-1990.
-
Trong một số trường hợp cụ thể liên quan đến thừa kế và quan hệ với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, có những quy định cụ thể về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện.
Dựa trên các quy định và hướng dẫn trên, việc xác định thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế cho những trường hợp có thời điểm mở thừa kế trước ngày 01/01/2017 sẽ tuân theo các quy định cụ thể đã được nêu trên.
Thời điểm mở thừa kế
Nội dung |
Trước ngày 10/9/1990 |
Trước ngày 01/7/1991- (di sản là nhà ở không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia) |
Trước ngày 01/7/1991- (di sản là nhà ở có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia) |
Từ ngày 10/9/1990 đến trước ngày 01/01/2017 |
Xác định thời điểm bắt đầu thời hiệu/không tính thời hiệu |
Thời hiệu từ ngày 10/9/1990 |
Từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-01-1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện |
Từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-9-2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện |
Thời hiệu kể từ thời điểm mở thừa kế |
Căn cứ |
Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và Nghị quyết số 02/HĐTP |
Khoản 2 Điều 17 Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10 |
Khoản 2 Điều 39 Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11 |
Điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS năm 2015 |
Ghi chú |
Mặc dù Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 quy định đối với các việc thừa kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh này (30/8/1990) thì thời hạn được tính từ ngày công bố Pháp lệnh này (10/9/1990). Tuy nhiên, Nghị quyết số 02/HĐTP hướng dẫn “đối với những việc thừa kế đã mở trước ngày 10-9-1990, thì thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990”. |
Ngoài trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện về thừa kế đối với di sản thừa kế là nhà ở trước ngày 01/7/1991; cần lưu ý những trường hợp mà thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 và bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015. |
IV. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Thời hiệu thừa kế là gì và có bao nhiêu loại thời hiệu thừa kế theo Bộ luật Dân sự năm 2015?
Trả lời: Thời hiệu thừa kế là khoảng thời gian mà người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản hoặc xác nhận quyền thừa kế của mình. Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, có ba loại thời hiệu thừa kế:
- 30 năm đối với bất động sản.
- 10 năm đối với động sản.
- 3 năm để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết.
Câu hỏi 2: Thời hiệu khởi kiện trong quan hệ dân sự được quy định như thế nào?
Trả lời: Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Thời hiệu khởi kiện thừa kế tuân theo quy định về thời hiệu thừa kế.
Câu hỏi 3: Có những trường hợp nào khiến thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự?
Trả lời: Có một số trường hợp mà thời gian không được tính vào thời hiệu khởi kiện, gồm:
- Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
- Người có quyền khởi kiện hoặc yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chưa có người đại diện thay thế.
Câu hỏi 4: Trong trường hợp nào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự có thể bắt đầu lại?
Trả lời: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự có thể bắt đầu lại trong các trường hợp:
- Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình.
- Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình.
- Các bên đã tự hòa giải với nhau.
Nội dung bài viết:
Bình luận